Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 1/3

Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 1/3.

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 - 2025

Ngày 1/3/2024, Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang ký Quyết định số 211/QĐ-TTg sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 - 2025.

Sửa một số chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới

Trong đó, Quyết định số 211/QĐ-TTg sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 8/3/2022. Các chỉ tiêu được sửa gồm:

- Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả và theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã, hoặc xã có tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật và có hợp đồng hợp tác, tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương;

- Xã triển khai thực hiện sổ khám chữa bệnh điện tử;

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn;

- Tiếp cận pháp luật: Ban hành văn bản theo thẩm quyền để tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn; Tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật; Hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý.

Sửa nhiều tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao

Quyết định số 211/QĐ-TTg cũng sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 8/3/2022, gồm:

- Tổ chức thủy lợi cơ sở (nếu có) hoạt động hiệu quả; Tỷ lệ công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm

- Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế -xã hội.

- Bãi bỏ nội dung tiêu chí "tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực trên địa bàn" và chỉ tiêu "UBND cấp tỉnh quy định cụ thể" thuộc tiêu chí về Lao động.

- Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM), hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu, hoặc mô hình liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Ứng dụng công nghệ số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã.

- Xã triển khai thực hiện quản lý sức khỏe điện tử; xã triển khai thực hiện khám chữa bệnh từ xa; xã triển khai thực hiện tốt sổ khám chữa bệnh điện tử.

- Có dịch vụ công trực tuyến một phần.

- Có mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật và mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở; Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở được hòa giải thành.

- Tỷ lệ sử dụng hình thức hóa táng.

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung; Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm; Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững.

Quyết định số 211/QĐ-TTg cũng nêu rõ đối với các xã khu vực II, khu vực III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã an toàn khu thuộc huyện nghèo: Mức đạt chuẩn nông thôn mới hoặc đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao được áp dụng theo quy định đạt chuẩn đối với vùng Trung du miền núi phía Bắc.

Phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý

Phó Thủ tướng Lê Minh Khái vừa ký Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 1/3/2024 phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.

Theo Đề án đã được phê duyệt, phạm vi tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi cả nước, gồm:

- Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (trừ tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tài sản thuộc danh mục bí mật nhà nước), gồm: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (bao gồm cả quyền sử dụng đất xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp); xe ô tô; tài sản cố định đặc thù; tài sản cố định khác.

- Tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý (không bao gồm tài sản do Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí, nguyên vật liệu,... để đầu tư xây dựng), gồm:

+ Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông (đường sắt, đường bộ, hàng không, đường thủy nội địa, hàng hải);

+ Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch;

+ Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;

+ Tài sản kết cấu hạ tầng thương mại là chợ;

+ Tài sản kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp;

+ Tài sản kết cấu hạ tầng khu kinh tế;

+ Tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao;

+ Tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ thông tin tập trung;

+ Tài sản kết cấu hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu là đê điều;

+ Tài sản kết cấu hạ tầng cảng cá;

+ Tài sản kết cấu hạ tầng thuộc thiết chế văn hóa, thiết chế thể thao ở cơ sở (cấp xã, cấp thôn), làng văn hóa;

+ Tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật là không gian xây dựng ngầm đô thị.

Đối tượng thực hiện kiểm kê

Quyết định nêu rõ, đối với tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công thì đối tượng thực hiện kiểm kê gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) đang quản lý, sử dụng tài sản công.

Đối với tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý: Đối tượng (cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và đối tượng khác) đang quản lý tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.

Thời điểm kiểm kê (thời điểm chốt số liệu kiểm kê): 0h ngày 1/1/2025.

Nguyên tắc kiểm kê

Quyết định nêu rõ nguyên tắc kiểm kê tài sản.

Cụ thể, tài sản thuộc phạm vi kiểm kê do các đối tượng thực hiện kiểm kê nêu trên đang trực tiếp quản lý/tạm quản lý đều phải thực hiện kiểm kê, trừ các tài sản sau đây:

- Tài sản mà tại thời điểm kiểm kê đang trong quá trình đầu tư xây dựng, mua sắm, chưa hoàn thành đưa vào sử dụng; tài sản hình thành sau thời điểm kiểm kê.

- Tài sản đang được sử dụng để tham gia vào các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; tài sản đang trong thời gian sử dụng để liên doanh, liên kết theo hình thức thành lập pháp nhân mới (trừ trường hợp pháp nhân mới là đơn vị sự nghiệp).

- Tài sản đã giao cho doanh nghiệp quản lý và tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trường hợp tài sản là một hệ thống, trong đó có một phần đã giao cho doanh nghiệp quản lý và tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà không tách riêng được phần này thì thực hiện kiểm kê đối với cả hệ thống.

Quyết định yêu cầu việc kiểm kê được dựa trên việc kiểm đếm thực tế tài sản tại thời điểm kiểm kê; so sánh, đối chiếu với số liệu theo dõi, hạch toán trên sổ kế toán.

Đối với tài sản đang được theo dõi, hạch toán trên sổ kế toán nhưng tại thời điểm kiểm kê thực tế không còn tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang theo dõi, hạch toán tài sản có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý tài sản phát hiện thiếu theo quy định của pháp luật có liên quan; không tổng hợp giá trị của các tài sản này vào giá trị tài sản kiểm kê.

Đến ngày 31/3/2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê

Mục tiêu tổng quát của Đề án nhằm nắm được thực trạng của tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý về các mặt số lượng, giá trị, cơ cấu, hiện trạng sử dụng,... làm cơ sở để hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; phục vụ việc xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phục vụ công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công, cung cấp thông tin để lập báo cáo tài chính nhà nước, báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.

Mục tiêu đến ngày 31/12/2024 hoàn thành công tác chuẩn bị phục vụ tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.

Đến ngày 31/3/2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê.

Đến ngày 1/7/2025 hoàn thành việc tổng hợp kết quả kiểm kê, xây dựng báo cáo tổng hợp về tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi cả nước.

Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Hiệp Thạnh - giai đoạn 1, tỉnh Tây Ninh

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định 214/QĐ-TTg ngày 1/3/2024 chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Hiệp Thạnh - giai đoạn 1, tỉnh Tây Ninh.

Nhà đầu tư dự án là Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam - CTCP.

Quy mô sử dụng đất của dự án là 495,17 ha (không bao gồm phần diện tích: đường Xóm Bố - Bàu Đồn; kênh thủy lợi N8; tuyến đường quy hoạch cao tốc Gò Dầu - Xa Mát và đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh đi qua dự án).

Dự án được thực hiện tại ấp Đá Hàng và ấp Giữa, xã Hiệp Thạnh, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh. Tổng vốn đầu tư của dự án là 2.350 tỷ đồng, trong đó vốn góp của nhà đầu tư là 352,5 tỷ đồng.

Thời hạn hoạt động của dự án là 50 năm kể từ ngày dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư (ngày 1/3/2024).

Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh Tây Ninh chỉ đạo Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Tây Ninh phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn nhà đầu tư phân kỳ đầu tư dự án theo các giai đoạn đảm bảo phù hợp với chỉ tiêu đất khu công nghiệp trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phân bổ cho tỉnh Tây Ninh tại Quyết định số 326/QĐ-TTg và các quyết định điều chỉnh (nếu có); đồng thời đảm bảo hiệu quả sử dụng đất và tiến độ thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Hiệp Thạnh, trong đó giai đoạn sau được thực hiện sau khi giai đoạn trước đã được đầu tư xây dựng theo đúng tiến độ, đạt tỷ lệ lấp đầy theo quy định và khả năng thu hút đầu tư cho giai đoạn sau.

Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam - CTCP sử dụng vốn, huy động vốn để đầu tư vào dự án; bảo đảm hiệu quả đầu tư, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước trong quá trình đầu tư dự án và thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

UBND dân tỉnh Tây Ninh kiểm tra, xác định nhà đầu tư đáp ứng điều kiện được Nhà nước cho thuê đất tại thời điểm cho thuê đất; bảo đảm điều kiện được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.

Tổ chức xây dựng và thực hiện phương án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật về đất đai; thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp; hỗ trợ việc làm, đào tạo nghề cho công nhân trồng cây cao su bị mất việc làm.

UBND tỉnh Tây Ninh chỉ đạo Ban Quản lý khu kinh tế Tây Ninh và các cơ quan có liên quan rà soát, đảm bảo khu vực dự kiến thực hiện dự án không có công trình di sản văn hóa vật thể hoặc ảnh hưởng đến sản phẩm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; phù hợp với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.

Yêu cầu nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án nếu phát hiện khoáng sản có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam - CTCP (nhà đầu tư) cam kết không khiếu kiện và tuân thủ quy định của pháp luật trong trường hợp: (i) đất trồng cây cao su hiện do Công ty cổ phần Cao su Tây Ninh quản lý, sử dụng được cơ quan có thẩm quyền xác định thuộc diện tài sản công và phải xử lý theo quy định của pháp luật về tài sản công, khác với nội dung tại Quyết định này; (ii) kết quả rà soát, hoàn thiện thủ tục về đất đai làm thay đổi nội dung Quyết định này.

Chỉ được thực hiện dự án sau khi các cơ quan có thẩm quyền hoàn thành rà soát việc thực hiện sắp xếp, xử lý tài sản công trong phạm vi dự án và cho thuê đất thực hiện dự án không thông qua đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó có các Nghị định số 167/2017/NĐ-CP và số 67/2021/NĐ-CP, quy định của pháp luật có liên quan và sau khi thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng cây cao su sang đất phi nông nghiệp để thực hiện dự án.

Lập phương án phân kỳ đầu tư dự án theo các giai đoạn, đảm bảo phù hợp với chỉ tiêu đất khu công nghiệp trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phân bổ cho tỉnh Tây Ninh tại Quyết định số 326/QĐ-TTg và các quyết định điều chỉnh (nếu có); đảm bảo góp đủ vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án theo đúng tiến độ cam kết và tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai.

Thực hiện các thủ tục về bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Thủ tướng Chính phủ trả lời chất vấn về giải pháp sử dụng cát nhân tạo thay thế cát tự nhiên trong dự án giao thông

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký văn bản số 153/TTg-CN ngày 1/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội Nguyễn Huy Thái, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bạc Liêu về giải pháp sử dụng cát nhân tạo thay thế cát tự nhiên cho các dự án giao thông tại đồng bằng sông Cửu Long.

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký văn bản số 153/TTg-CN ngày 1/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội Nguyễn Huy Thái, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bạc Liêu.

Nội dung chất vấn của Đại biểu Quốc hội Nguyễn Huy Thái như sau:

"Một trong những giải pháp mà Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện trong thời gian tới đó là: Tháo gỡ ngay khó khăn, vướng mắc về nguồn vật liệu, đặc biệt là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Theo đó sẽ nâng công suất khai thác nếu đảm bảo an toàn, rút ngắn thời gian cấp phép khai thác mỏ, chấn chỉnh việc cấp phép sau quy định; khẩn trương hoàn thành nghiên cứu sử dụng cát biển làm vật liệu san lấp để sử dụng ngay sau khi có kết quả thí điểm, đồng thời nghiên cứu phương án xây dựng cầu cạn để hạn chế việc sử dụng vật liệu đắp nền, tăng khả năng thích ứng với biển đổi khí hậu.

Theo đề xuất của chuyên gia, có một giải pháp thay thế cát tự nhiên đó là cát nhân tạo.

Xin Thủ tướng vui lòng cho biết: Chính phủ có xem xét đến giải pháp này không? Việc áp dụng giải pháp này ở đồng bằng sông Cửu Long có khả thi không?".

Về vấn đề nêu trên, Thủ tướng Chính phủ trả lời: Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đang quyết liệt chỉ đạo triển khai đầu tư, xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng giao thông nói chung và đường bộ cao tốc nói riêng, trong đó yêu cầu các bộ, ngành, địa phương đặc biệt tập trung tháo gỡ vướng mắc để sớm cung cấp vật liệu cho các dự án, nhất là nguồn vật liệu cát đắp ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, cũng như nghiên cứu vật liệu để thay thế cát tự nhiên.

Hiện nay, nhu cầu sử dụng vật liệu dùng để san lấp, đắp nền cho các dự án giao thông tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long rất lớn, riêng 04 dự án cao tốc trọng điểm đang triển khai có nhu cầu khoảng 56 triệu m3, chưa kể nhu cầu vật liệu cát để đắp nền cho các dự án khác do địa phương làm Chủ đầu tư. Mặc dù trữ lượng vật liệu cát sông đã được các địa phương xác định và cơ bản bố trí đủ nguồn, tuy nhiên, công suất khai thác và cung ứng chưa đáp ứng nhu cầu vật liệu theo tiến độ triển khai các dự án, vì trường hợp tăng công suất khai thác quá mức sẽ dẫn đến sạt lở bờ sông, ảnh hưởng tới đời sống xã hội trong khu vực, bên cạnh đó khu vực đồng bằng sông Cửu Long là khu vực chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu.

Vì vậy, để giải quyết sự thiếu hụt vật liệu cát xây dựng cho các dự án tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ: Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm ứng dụng vật liệu thay thế trên phạm vi cả nước nói chung và khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói riêng.

Giải pháp sử dụng cát nhân tạo thay thế hoàn toàn cát tự nhiên tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long là không khả thi

Về giải pháp sử dụng cát nhân tạo thay thế cát tự nhiên cho các dự án xây dựng giao thông đã được ngành giao thông sử dụng từ nhiều năm nay tại các khu vực thiếu hụt nguồn cát tự nhiên. Riêng khu vực đồng bằng sông Cửu Long là khu vực chủ yếu sử dụng cát làm vật liệu đắp nền đường với nhu cầu rất lớn như đã nêu trên. Nếu sử dụng cát nhân tạo để thay thế hoàn toàn cát tự nhiên cần khai thác các mỏ đá với khối lượng rất lớn cũng như phải bố trí rất nhiều dây chuyền sản xuất mới đáp ứng đủ nhu cầu và có giá thành cao hơn nhiều so với cát tự nhiên. Vì vậy, việc áp dụng giải pháp này để thay thế hoàn toàn cát tự nhiên tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long là không khả thi nên chỉ ưu tiên sử dụng để thay thế cát tự nhiên ở một số hạng mục với khối lượng sử dụng không lớn như: sản xuất bê tông nhựa, bê tông xi măng…

Để đảm bảo đáp ứng kịp thời nguồn cát đắp cho các dự án giao thông khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Bộ Giao thông vận tải đã triển khai Dự án thí điểm sử dụng nguồn cát biển thay thế cát sông, tổ chức quan trắc, theo dõi, thành lập hội đồng cấp Bộ đánh giá kết quả thí điểm, kết quả thí điểm cho thấy: cát biển khu vực tỉnh Trà Vinh đáp ứng các yêu kỹ thuật làm nền đường ô tô, có thể sử dụng cát biển/cát nhiễm mặn đắp nền đường ô tô đối với phạm vi nền đường phía dưới (K95) trong điều kiện nhiễm mặn tương tự như khu vực thí điểm. Tuy nhiên, Dự án thí điểm mới chỉ thực hiện với quy mô nhỏ, quy mô thiết kế thấp hơn đường cao tốc, chất lượng cát biển mới chỉ được nghiên cứu cho một khu vực, các quy chuẩn, tiêu chuẩn về độ mặn đối với cây trồng vật nuôi chưa đầy đủ. Vì vậy, việc sử dụng đại trà vật liệu cát biển để xây dựng đường ô tô cần được tiếp tục thí điểm mở rộng ở các dự án với cấp quy mô, cấp thiết kế cao hơn cũng như thí điểm ở các điều kiện tự nhiên, điều kiện môi trường khác nhau nhằm đánh giá một cách toàn diện.

Đồng thời, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã triển khai và hoàn thành một phần Dự án "Đánh giá tài nguyên khoáng sản, phục vụ khai thác cát biển, đáp ứng nhu cầu san lấp các dự án đường cao tốc và hạ tầng giao thông, đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long". Dự án đã đánh giá chất lượng khoáng sản cát biển tại khu vực biển 0 - 10 m nước tỉnh Sóc Trăng (khu B1, diện tích 250km2) có chất lượng đạt yêu cầu làm vật liệu đắp nền đường theo quy định của TCVN 9436:2012; đã đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển làm vật liệu xây dựng cấp 333 + cấp 222 đạt 680 triệu m3, cấp tài nguyên 222 là 145 triệu m3, diện tích B1 đủ điều kiện chuyển giao đơn vị khai thác ngay theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chuyển giao kết quả Dự án cho Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng và Bộ Giao thông vận tải. Hiện nay, Bộ Giao thông vận tải đang phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng để triển khai các thủ tục khai thác phục vụ thi công thí điểm mở rộng.

Các giải pháp xây dựng cầu cạn đòi hỏi nguồn kinh phí lớn

Đối với việc nghiên cứu xây dựng đường cao tốc trên cầu cạn tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long thay cho xây dựng đường cao tốc trực tiếp trên nền đất yếu cũng là giải pháp đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải yêu cầu tư vấn và các cơ quan có liên quan nghiên cứu một cách nghiêm túc, toàn diện về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường ngay từ bước chuẩn bị đầu tư để so sánh, quyết định như: sử dụng công trình cầu cạn toàn bộ tuyến; kéo dài cầu vượt sông để giảm chiều cao đắp đầu cầu; xử lý lún bằng cọc xi măng đất, sàn giảm tải... nhằm giảm thiểu việc sử dụng cát san lấp, rút ngắn thời gian chờ lún, tăng tính ổn định, giảm thiểu các rủi ro trong thi công và quá trình khai thác.

Tuy nhiên, các giải pháp xây dựng cầu cạn đòi hỏi nguồn kinh phí lớn (hiện chi phí xây dựng cầu cạn cao hơn khoảng 2,6 lần so với giải pháp đắp nền). Trong bối cảnh nguồn lực đầu tư có hạn, nguồn vật liệu cát khu vực đồng bằng sông Cửu Long vẫn có khả năng đáp ứng cho các cao tốc đang triển khai trong giai đoạn 2021 - 2025 nên chủ yếu đang áp dụng giải pháp đắp nền bằng cát; xử lý đoạn đắp cao đầu cầu bằng cọc xi măng đất, sàn giảm tải; xây dựng cầu cạn cho các đoạn tuyến có chiều sâu đất yếu lớn, bảo đảm các tiêu chí về môi trường, thoát lũ.... và có chi phí đầu tư hợp lý.

Để chuẩn bị đầu tư cho các dự án trong thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, báo cáo toàn diện về các giải pháp phát triển giao thông khu vực đồng bằng sông Cửu Long và phương án vật liệu san lấp cho triển khai các dự án.

Phó Thủ tướng chỉ đạo xử lý vụ học viên cai nghiện bỏ trốn

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản số 1341/VPCP-KGVX ngày 1/3/2024 truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm về vụ việc học viên đang cai nghiện ma túy có dấu hiệu cố ý gây thương tích và bỏ trốn tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Sóc Trăng.

Cụ thể, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang yêu cầu Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia tại cuộc họp Thường trực Ủy ban Quốc gia về công tác cai nghiện ma túy (văn bản số 411/TB-VPCP ngày 12/10/2023) và tại Hội nghị tổng kết năm 2023, triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 của Ủy ban Quốc gia (văn bản số 47/TB-VPCP ngày 7/2/2024).

Đồng thời, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng khẩn trương triển khai các giải pháp cần thiết và phù hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao; kịp thời khắc phục hậu quả, ổn định tình hình; làm rõ nguyên nhân xảy ra vụ việc, xử lý nghiêm các vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia trước ngày 10/3/2024./.

Nguồn Chính Phủ: https://baochinhphu.vn/chi-dao-dieu-hanh-cua-chinh-phu-thu-tuong-chinh-phu-ngay-1-3-102240302164043346.htm