Những đối tượng nào tạm dừng nhận lương hưu hằng tháng khi cải cách tiền lương?

Những đối tượng nào bị tạm dừng nhận lương hưu hằng tháng là câu hỏi được nhiều người khá quan tâm. Bài viết dưới đây chia sẻ các thông tin liên quan giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Lương hưu là gì?

Lương hưu hay còn gọi là chế độ hưu trí hoặc là chế độ, khoản phí được chi trả cho những người lao động đã đến độ tuổi về hưu (hết tuổi lao động) theo quy định của pháp luật.

Chế độ này sẽ giúp bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản chi phí cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân. Người lao động sẽ được hưởng lương hưu khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước đó.

Người lao động được hưởng lương hưu hay còn gọi là chế độ hưu trí cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định. Ảnh minh họa: TL

Người lao động được hưởng lương hưu hay còn gọi là chế độ hưu trí cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định. Ảnh minh họa: TL

Những đối tượng nào bị tạm dừng nhận lương hưu hằng tháng?

Theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng cụ thể như sau:

- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Xuất cảnh trái phép.

+ Bị Tòa án tuyên bố là mất tích.

+ Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.

- Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.

- Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng, có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.

Điều kiện để được hưởng lương hưu hiện nay được quy định như thế nào?

Tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

- Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Người lao động quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, điều kiện để được hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định nêu trên.

Người về hưu có thể lựa chọn các hình thức nhận lương hưu khác nhau để hưởng chế độ. Ảnh minh họa: TL

Người về hưu có thể lựa chọn các hình thức nhận lương hưu khác nhau để hưởng chế độ. Ảnh minh họa: TL

Hình thức nhận lương hưu đối với người lao động

Căn cứ theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động nhận lương hưu đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:

- Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.

- Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng.

- Thông qua người sử dụng lao động.

L.Vũ (th)

Nguồn GĐ&XH: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/nhung-doi-tuong-nao-tam-dung-nhan-luong-huu-hang-thang-khi-cai-cach-tien-luong-172240510105726639.htm