Bộ Nội vụ trả lời một số vướng mắc về lĩnh vực người có công

Bộ Nội vụ đã có công văn số 1311/BNV-VP về việc hướng dẫn một số khó khăn, vướng mắc theo đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Lạng Sơn, trong đó có một số nội dung về chính sách với người có công.

Các đại biểu người có công của tỉnh Lạng Sơn dự gặp mặt cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, người có công, gia đình chính sách tiêu biểu nhân kỷ niệm 80 năm Cách mạng Tháng Tám thành công và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của tỉnh, ngày 26/8/2025. (Ảnh QUỐC ĐẠT/BND)

Các đại biểu người có công của tỉnh Lạng Sơn dự gặp mặt cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, người có công, gia đình chính sách tiêu biểu nhân kỷ niệm 80 năm Cách mạng Tháng Tám thành công và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của tỉnh, ngày 26/8/2025. (Ảnh QUỐC ĐẠT/BND)

Bộ Nội vụ nhận được Công văn số 2923/SNV-VP ngày 26/9/2025 của Sở Nội vụ tỉnh Lạng Sơn về việc tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ. Một trong những nội dung đó đề cập tới lĩnh vực người có công. Cụ thể:

Thứ nhất là công tác quản lý nhà bia ghi tên liệt sĩ.

Sau khi triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp một xã quản lý từ 2 đến 7 nhà bia ghi tên liệt sĩ, có xã vừa có nghĩa trang liệt sĩ vừa có nhà bia liệt sĩ, bên cạnh đó vẫn có xã chưa xây dựng nhà bia ghi tên liệt sĩ. Các công trình cơ bản đã xuống cấp, quy mô nhỏ, chưa bảo đảm được sự tôn nghiêm, mỹ quan, bền đẹp. Khó khăn trong công tác quản lý, chăm sóc, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, khó khăn cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong công tác tổ chức chương trình dâng hương, dâng hoa tri ân các anh hùng liệt sĩ nhân dịp các ngày Lễ, Tết Nguyên đán... Sở Nội vụ đã tham mưu văn bản số 2429/SNV-TĐKT ngày 14/8/2025 xin ý kiến Cục Người có công, Bộ Nội vụ về nội dung trên, tuy nhiên đến nay chưa nhận được văn bản trả lời.

Thứ hai là vướng mắc trong triển khai thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công. Sở Nội vụ tỉnh Lạng Sơn có nêu 6 nội dung sau.

Chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ

Tại điểm a Khoản 1 Điều 26 quy định về thủ tục, hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp tuất liệt sĩ đối với người có công nuôi dưỡng liệt sĩ: “Trường hợp thân nhân là người có công nuôi liệt sĩ phải có văn bản đồng thuận của các thân nhân liệt sĩ; trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thì phải có văn bản đồng thuận của những người thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự. Văn bản đồng thuận do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về chữ ký, nơi thường trú và nội dung đồng thuận”.

Tại điểm a, khoản 1 Điều 27 quy định về thủ tục, hồ sơ giải quyết chế độ ưu đãi đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác: “Ý kiến đồng thuận bằng văn bản của con liệt sĩ có xác nhận về chữ ký và nơi thường trú của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành".

Cả hai trường hợp trên chưa có mẫu văn bản đồng thuận nên khó khăn cho các thân nhân liệt sĩ trong quá trình lập hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ và xảy ra tình trạng mỗi nơi áp dụng một hình thức văn bản khác nhau. Vì vậy, để thống nhất hồ sơ và tạo điều kiện cho người dân trong quá trình lập hồ sơ hưởng chế độ. Đề nghị Bộ ban hành mẫu văn bản đồng thuận của các thân nhân liệt sĩ làm căn cứ giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 26 Nghị định 131 và chế độ ưu đãi đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 27.

Chế độ thờ cúng liệt sĩ

Tại điểm d Khoản 6 Điều 28 Nghị định 131 quy định giải quyết chế độ thờ cúng liệt sĩ đối với trường hợp không xác định được người ủy quyền: “Trường hợp không xác định được người ủy quyền thì Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo Mẫu số 55 Phụ lục I Nghị định này đối với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng. Nếu không xác định được xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng thì giao cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh để thực hiện nghi thức dâng hương liệt sĩ theo phong tục địa phương".

Trong thực tế có những hồ sơ gốc của liệt sĩ do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (nay là Sở Nội vụ) quản lý nhưng trong hồ sơ thể hiện liệt sĩ tham gia hoạt động cách mạng tại một địa phương khác (không cùng địa giới hành chính: xã, huyện, tỉnh), hoặc các đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh cho liệt sĩ hiện nay đã giải thể hoặc đơn vị đó đóng tại địa phương khác nên rất khó khăn trong quá trình tổ chức, thực hiện.

Đề nghị bỏ quy định tại điểm d Khoản 6 Điều 28 Nghị định 131 vì số tiền trợ cấp thờ cúng không lớn nhưng việc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (nay là Sở Nội vụ) ban hành Quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan đơn vị cấp giấy chứng nhận bị thương ở địa phương khác hưởng chế độ thờ cúng thì rất phức tạp trong việc tổ chức chi trả trợ cấp, thanh, quyết toán, kiểm tra, giám sát việc sử dụng số tiền trợ cấp thờ cúng.

Trường hợp vẫn giữ nguyên quy định tại điểm d Khoản 6 Điều 28 Nghị định 131 thì đề nghị Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, hồ sơ giải quyết đối với trường hợp này.

Đối với hồ sơ, thủ tục cấp Bằng Tổ quốc ghi công quy định tại Điều 21, Nghị định số 131/2021/NĐ-Chính phủ

Tại Khoản 1 điều 21 Nghị định 131 quy định căn cứ để cấp Bằng “Tổ quốc ghi công gồm 4 điểm là: Điểm a, b, c, d. Như vậy theo quy định thì căn cứ để cấp Bằng “Tổ quốc ghi công là căn cứ vào 1 trong 4 điểm a, b, c, d quy định tại Khoản 1 Điều 21.

Như vậy nếu trường hợp có đủ một trong các giấy tờ theo quy định tại điểm a Khoản 1 điều 21 thì đã đủ điều kiện về thủ tục, hồ sơ cấp lại Bằng Tổ quốc ghi công.

Tuy nhiên tại điểm b, c, d lại quy định là có giấy tờ quy định tại điểm a khoản này và có thêm một số các điều kiện khác nữa ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a. Như vậy điều này là không hợp lý vì nếu hồ sơ đã đủ điều kiện có các giấy tờ theo quy định tại điểm a thì sẽ không phải thực hiện thêm các giấy tờ quy định mở rộng khác tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 21. Đề nghị Bộ Nội vụ nghiên cứu đề xuất sửa lại điểm b, c, d Khoản 1 Điều 21 là bỏ cụm từ “có các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này” để thực hiện được thuận lợi hơn.

Chế độ cấp phương tiện trợ giúp dụng cụ chỉnh hình

Tại khoản 1 Điều 88 quy định đối tượng hưởng là thân nhân người có công quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 16 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 (chỉ bao gồm các đối tượng của thân nhân liệt sĩ: cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sĩ).

Tại điểm a Khoản 1 Điều 89 quy định thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hằng tháng được cấp xe lăn hoặc xe lắc hoặc phương tiện thay thế bằng mức tiền mua xe lăn hoặc xe lắc (thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ), như vậy không phù hợp giữa hai nội dung tại Điều 88 và Điều 89. Đề nghị bỏ cụm từ “điểm a” trước cụm từ khoản 3 Điều 16 quy định tại Khoản 1 Điều 88 để phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 89.

Quy định về hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng

Tại khoản 1 Điều 102 áp dụng việc hỗ trợ kinh phí cải thiện nhà ở đối với nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây nhưng trừ những hộ gia đình đã được hỗ trợ theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg.

Trên thực tế có một số trường hợp được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg nhưng do các yếu tố khách quan thiên tai, hỏa hoạn nên nhà ở bị xuống cấp, hư hỏng nặng cần phải được sửa chữa hoặc làm mới. Vì vậy, đề nghị Bộ Nội vụ nghiên cứu vận dụng cho những trường hợp đặc biệt đã được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg nhưng do yếu tố khách quan thiên tai, hỏa hoạn dẫn đến nhà ở bị xuống cấp, hư hỏng nặng được hưởng chế độ hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 102 Nghị định số 131.

Chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công

Tại mục 7 Nghị định 31 quy định về chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công. Đây cũng là một trong những chính sách mới được quy định tại Nghị định và được rất nhiều người có công quan tâm, tuy nhiên, tại Nghị định chưa quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công mà chỉ áp dụng chung theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất và pháp luật về quản lý thuế.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho người có công cũng như các cơ quan tại địa phương, đề nghị Bộ Nội vụ có văn bản đề nghị các Bộ có liên quan ban hành Thủ tục hành chính quy định về thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công để bảo đảm thống nhất trong phạm vi toàn quốc và là cơ sở để các địa phương có căn cứ triển khai thực hiện.

Chế độ thăm viếng, di chuyển hài cốt liệt sĩ

Tại Khoản 2 Điều 157 quy định điều kiện di chuyển hài cốt liệt sĩ áp dụng đối với trường hợp: a) Mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin đang an táng trong nghĩa trang liệt sĩ. b) Mộ liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ nhưng có biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ của cơ quan có thẩm quyền, nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ. c) Mộ của thương binh chết do vết thương tái phát được công nhận là liệt sĩ nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ."

Căn cứ quy định trên thì tất cả các mộ liệt sĩ đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 157 đều đủ điều kiện được di chuyển theo nguyện vọng của thân nhân liệt sĩ.

Tuy nhiên, tại Điều 159, 160 chỉ hướng dẫn về trình tự thủ tục, hồ sơ di chuyển hài cốt liệt sĩ đối với trường hợp mộ liệt sĩ khác tỉnh. Đề nghị Bộ Nội vụ cho phép vận dụng trình tự thủ tục hồ sơ quy định tại điều 159, 160 Nghị định 131 để giải quyết việc di chuyển đối với trường hợp hài cốt liệt sĩ được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ cùng tỉnh nhưng khác huyện hoặc trong cùng huyện, cùng tỉnh nhưng khác xã.

Thứ ba là vướng mắc trong thực hiện kinh phí cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người có công.

Thực hiện Thông tư số 44/2022/TT-BTC ngày 21/7/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động-Thương binh, hiện nay kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho người có công đang được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, thuận tiện trong việc theo dõi, rà soát tăng, giảm, chuyển kinh phí cho cơ quan bảo hiểm y tế.

Tuy nhiên, thực hiện theo Nghị định số 188/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế quy định trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế tại Khoản 2 Điều 7 do Sở Nội vụ chuyển kinh phí đóng bảo hiểm y tế từ nguồn thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng vào Quỹ Bảo hiểm y tế.

Như vậy, việc thực hiện Nghị định số 188/2025/NĐ-CP hiện nay đang vướng mắc so với Thông tư số 44/2021/TT-BTC, đồng thời việc giao cho Sở Nội vụ chuyển kinh phí, giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách mua thẻ bảo hiểm y tế sẽ khó khăn trong công tác quản lý, theo dõi, tăng giảm, không kịp thời.

Về các nội dung trên, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:

Về chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ, chế độ thờ cúng liệt sĩ và chế độ trang cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình

Trong các văn bản quy phạm pháp luật, việc quy định biểu mẫu nhằm bảo đảm tính thống nhất, minh bạch và thuận tiện trong thực hiện thủ tục hành chính. Tuy nhiên, không phải mọi văn bản hay giấy tờ đều bắt buộc phải lập theo mẫu.

Theo quy định tại Điều 26, Điều 27 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ, văn bản đồng thuận của các thân nhân liệt sĩ và ý kiến đồng thuận bằng văn bản của con liệt sĩ chỉ cần bảo đảm đúng nội dung theo quy định, nên cá nhân có thể lập văn bản theo nội dung phù hợp mà không bắt buộc theo mẫu thống nhất.

Đối với kiến nghị về chế độ thờ cúng liệt sĩ và chế độ trang cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, Cục Người có công sẽ nghiên cứu, đề xuất sửa đổi trong quá trình thay thế Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.

Về việc cấp Bằng "Tổ quốc ghi công" theo Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP

Quy định về việc cấp Bằng "Tổ quốc ghi công" Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP nhằm giải quyết các hồ sơ có căn cứ chứng minh thân nhân người hy sinh đã được hưởng chế độ ưu đãi. Do đó, điểm a khoản 1 Điều 21 là điều kiện bắt buộc để chứng minh thân nhân người hy sinh đã được giải quyết chế độ ưu đãi.

Trường hợp có căn cứ quy định tại điểm a và có thêm căn cứ quy định tại các điểm b hoặc c hoặc d (trừ quy định tại khoản 2 Điều này) thì thủ tục, hồ sơ sẽ đơn giản hơn so với những trường hợp chỉ có giấy tờ quy định tại điểm a.

(Thí dụ: Hồ sơ, thủ tục đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 cần phải lập danh sách kèm bản sao giấy tờ quy định chuyển Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thân nhân liệt sĩ đã được giải quyết chế độ ưu đãi để niêm yết công khai tại thôn, xã lấy ý kiến nhân dân, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong thời gian tối thiểu 40 ngày. Tuy nhiên, trường hợp có thêm các giấy tờ tại điểm b khoản 1 Điều 21 thì không phải thực hiện thêm thủ tục này).

Đồng thời, việc cung cấp giấy tờ cũng không phải là trách nhiệm của người dân. Theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 21 thì người dân có thể cung cấp nếu có. Trường hợp người dân không cung cấp được thì trách nhiệm chính vẫn thuộc cơ quan Nhà nước.

Vì vậy, không có cơ sở để bỏ cụm từ “có các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này" như đề nghị của Sở.

Về quy định hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng

Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ được xây dựng trên nguyên tắc phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của đất nước, theo mức độ đóng góp, công lao cống hiến, hy sinh của đối tượng và cân đối trong mặt bằng chính sách nói chung.

Căn cứ vào bối cảnh, tình hình hiện nay thì chưa thể quy định hỗ trợ kinh phí xây dựng, sửa chữa nhà ở nhiều lần đối với một người có công hoặc thân nhân liệt sĩ. Đối với các trường hợp đặc biệt, đề nghị địa phương thực hiện vận động nguồn lực thông qua Quỹ Đền ơn đáp nghĩa để tổ chức thực hiện.

Về thủ tục hành chính đối với hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất

Điều 107 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ, thủ tục, quy trình giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất và pháp luật về quản lý thuế.

Khoản 8 Điều 182 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) là cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn chính sách, chế độ ưu đãi đối với người sử dụng đất là người có công và thân nhân.

Do đó, đề nghị Sở chuyển kiến nghị đến Bộ Nông nghiệp và Môi trường để được xem xét, trả lời theo thẩm quyền.

NGÂN ANH

Nguồn Nhân Dân: https://nhandan.vn/bo-noi-vu-tra-loi-mot-so-vuong-mac-ve-linh-vuc-nguoi-co-cong-post926863.html