Cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư

Tại Nghị định số 312/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định rõ cơ chế quản lý tài chính dự án theo phương thức đối tác công ty (dự án PPP).

Chính phủ ban hành Nghị định số 312/2025/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và cơ chế thanh toán, quyết toán đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT.

Nguyên tắc xây dựng phương án tài chính của dự án ppp

Nghị định quy định phương án tài chính của dự án ppp phải phản ánh đầy đủ các khoản chi phí và nguồn thu hợp pháp theo quy định trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành của dự án ppp, trừ trường hợp pháp luật khác có quy định.

Doanh thu, chi phí của dự án ppp phải được quản lý, theo dõi, kê khai, hạch toán độc lập với hoạt động kinh doanh khác của nhà đầu tư (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án), hoạt động kinh doanh khác ngoài phạm vi hợp đồng dự án ppp của doanh nghiệp dự án ppp theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 90/2025/QH15 (Luật số 90/2025/QH15).

Nghị định số 312/2025/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Nghị định số 312/2025/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Phần vốn nhà nước sử dụng trong dự án ppp theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 69 Luật ppp không tính vào phương án thu hồi vốn và lợi nhuận của nhà đầu tư.

Tiền thuế giá trị gia tăng tương ứng phần vốn nhà nước theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 69 Luật ppp không tính vào phương án thu hồi vốn và lợi nhuận của nhà đầu tư.

Doanh thu để tính toán phương án tài chính là toàn bộ doanh thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của dự án ppp, doanh thu khác được quy định tại hợp đồng dự án ppp.

Các chỉ tiêu tài chính của phương án tài chính được tính toán trên cơ sở các dòng tiền sau thuế được chiết khấu theo tỷ suất chiết khấu bình quân gia quyền của lãi suất huy động các nguồn vốn và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư.

Đồng tiền sử dụng trong phương án tài chính là Việt Nam Đồng.

Nội dung phương án tài chính

Phương án tài chính trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm các nội dung sau:

- Sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư của dự án ppp;

- Nguồn vốn thực hiện dự án PPP;

- Dự kiến các khoản chi phí trong thời gian vận hành của dự án;

- Phương án thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận của nhà đầu tư đối với nhóm dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công hoặc áp dụng hình thức kinh doanh khác theo quy định của pháp luật;

- Phương án thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận của nhà đầu tư đối với nhóm dự án áp dụng cơ chế Nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ công (dự án áp dụng loại hợp đồng BTL, hợp đồng BLT);

- Phương án thanh toán dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước;

- Các khoản nộp ngân sách nhà nước (nếu có) đối với dự án ppp thực hiện theo hình thức hợp đồng O&M;

- Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá tính khả thi của phương án tài chính (không áp dụng cho dự án áp dụng loại hợp đồng BT);

- Các đề xuất ưu đãi, bảo đảm (nếu có).

Nghị định số 312/2025/NĐ-CP quy định rõ về: Nguồn vốn thực hiện dự án ppp của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ppp; quản lý, sử dụng, thanh toán vốn nhà nước trong dự án ppp; quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng dự án ppp...

Nguồn vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư

Về nguồn vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, Nghị định quy định nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu tham gia dự án ppp theo quy định tại Điều 77 Luật ppp. Trong quá trình triển khai hợp đồng dự án ppp có sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ppp huy động mà không làm thay đổi chủ trương đầu tư, mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội, các bên trong hợp đồng dự án ppp được xem xét, sửa đổi quy định về cơ cấu nguồn vốn trong hợp đồng dự án ppp.

Lợi nhuận của nhà đầu tư

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư (trừ dự án BT) được quy định như sau:

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tính toán trong giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở khung tỷ lệ lợi nhuận của dự án ppp do bộ, ngành ban hành và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các dự án ppp tương tự khác về loại hợp đồng dự án ppp, lĩnh vực, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện (nếu có).

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được xác định theo kết quả đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp dự án ppp áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư hoặc lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt để lựa chọn nhà đầu tư, cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong phương án tài chính của dự án ppp.

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được tính từ thời điểm dự án được cấp có thẩm quyền cho phép đi vào vận hành, khai thác.

Nghị định nêu rõ, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định này.

Nguyên tắc thanh toán vốn đầu tư công, vốn chi thường xuyên, vốn từ nguồn thu hợp pháp dành cho đầu tư...

Nghị định quy định vốn nhà nước trong dự án ppp được giải ngân cho doanh nghiệp dự án ppp hoặc nhà đầu tư (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án) khi cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn, giao dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật.

Vốn nhà nước giải ngân cho doanh nghiệp dự án ppp, nhà đầu tư không được vượt số vốn nhà nước trong dự án ppp (hoặc vốn nhà nước điều chỉnh) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quy định trong hợp đồng dự án ppp. Tổng số vốn nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp dự án ppp, nhà đầu tư trong năm không được vượt kế hoạch vốn năm, dự toán ngân sách năm bố trí cho dự án ppp được giao.

Vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng hạng mục công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70 Luật ppp chỉ được thanh toán cho giá trị khối lượng công việc hoàn thành đã được Cơ quan được giao quản lý vốn nhà nước trong dự án ppp xác nhận và theo tỷ lệ các nguồn vốn, giá trị, tiến độ, điều kiện thanh toán quy định tại hợp đồng dự án ppp, phù hợp với kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Vốn nhà nước được thanh toán cho doanh nghiệp dự án ppp, nhà đầu tư cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT kể từ thời điểm sản phẩm, dịch vụ công được cung cấp theo thỏa thuận trong hợp đồng dự án ppp. Giá trị thanh toán định kỳ trên cơ sở khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công thực tế mà dự án ppp cung cấp theo quy định tại hợp đồng dự án ppp, phù hợp với kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm, dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh thu từ dự án ppp (nếu có).

Cơ quan được giao quản lý vốn nhà nước trong dự án ppp chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về việc xác định doanh nghiệp dự án ppp, nhà đầu tư đã đảm bảo các điều kiện giải ngân theo quy định tại Nghị định này và quy định tại hợp đồng dự án PPP; giá trị đề nghị thanh toán, giám sát và xác định tỷ lệ phần vốn chủ sở hữu đã giải ngân theo quy định của hợp đồng dự án PPP; tính hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho cơ quan thanh toán và các cơ quan chức năng.

Thời hạn thanh toán vốn nhà nước hằng năm trong dự án ppp thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.

Thời gian thanh toán của cơ quan thanh toán tối đa không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của Cơ quan được giao quản lý vốn nhà nước trong dự án ppp theo quy định...

Khang Nhi

Nguồn KTĐT: https://kinhtedothi.vn/co-che-quan-ly-tai-chinh-du-an-dau-tu-theo-phuong-thuc-doi-tac-cong-tu.931558.html