Định hình hệ sinh thái Blockchain Việt Nam từ hạ tầng số an toàn
Phát triển hạ tầng blockchain cần cân bằng giữa đảm bảo chủ quyền quốc gia thông qua lưu trữ dữ liệu bảo mật cao ở trong nước, đồng thời tối ưu hiệu năng và khả năng mở rộng thông qua các dịch vụ cloud nước ngoài.
Ngày 9.12.2025 đã diễn ra hội thảo “Định hình hệ sinh thái Blockchain Việt Nam từ hạ tầng số an toàn”, do Hiệp hội Blockchain và Tài sản số Việt Nam (VBA) phối hợp cùng 1Matrix, True IDC và Tether tổ chức tại Hà Nội.
3 trụ cột của hạ tầng blockchain an toàn
Ông Phan Đức Trung, Chủ tịch VBA, Chủ tịch 1Matrix, nhấn mạnh Blockchain là một trong những công nghệ chiến lược quốc gia, đóng góp trực tiếp vào việc thực hiện mục tiêu đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo Nghị quyết 57-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Theo ông Trung, việc phát triển hạ tầng blockchain cần cân bằng giữa đảm bảo chủ quyền quốc gia thông qua việc lưu trữ các dữ liệu có yêu cầu bảo mật cao tại các trung tâm dữ liệu được cấp phép trong nước, đồng thời tối ưu hiệu năng và khả năng mở rộng thông qua các dịch vụ cloud nước ngoài.

Ông Phan Đức Trung, Chủ tịch VBA, Chủ tịch 1Matrix
Bên cạnh đó, việc triển khai một hệ thống truy vết hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu phòng chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố (AML/CFT) là những yêu cầu bắt buộc của một hạ tầng blockchain an toàn.
“Đây cũng là các mục tiêu mà Mạng Dịch vụ Đa chuỗi Blockchain Việt Nam (VBSN) đang hướng tới nhằm kiến tạo một hệ sinh thái Blockchain Việt Nam bền vững”, ông Phan Đức Trung nhấn mạnh.
Chia sẻ về hạ tầng vật lý dữ liệu, yếu tố đầu tiên trong tổng thể hạ tầng blockchain, ông Nguyễn Đình Hùng - Giám đốc Điều hành True IDC Việt Nam - cho biết nhu cầu sử dụng hạ tầng cloud tăng mạnh khi dữ liệu lớn, AI và blockchain được triển khai rộng rãi.
Quy mô thị trường Public Cloud tại châu Á dự kiến đạt hơn 200 tỉ USD vào năm 2025, với mức tăng trưởng hằng năm 19,32% giai đoạn 2025-2029. Tại Việt Nam, thị trường này được dự báo tăng trưởng trung bình 25,24%/năm.
Khoảng 70-80% nút mạng (node) của các blockchain lớn đang chạy trên Public Cloud. Hoạt động on-chain tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APAC) đến tháng 6.2025 đã tăng 69% so với cùng kỳ khiến Cloud trở thành nền tảng mặc định cho mô hình Blockchain hiện đại.

Ông Nguyễn Đình Hùng - Giám đốc Điều hành True IDC Việt Nam - chia sẻ về nhu cầu hạ tầng cloud trước sự mở rộng của dữ liệu và blockchain.
Ông Hùng nhấn mạnh, với vai trò là đối tác của AWS ở Việt Nam, True IDC cam kết hỗ trợ doanh nghiệp kiểm tra hiệu năng, độ ổn định, bảo mật và khả năng mở rộng trước khi triển khai chính thức, đồng thời tư vấn thiết kế, tối ưu chi phí - quy trình vận hành, giám sát trong suốt vòng đời sử dụng cloud.
Ở góc độ kỹ thuật, ông Nguyễn Trung Kiên - Kiến trúc sư giải pháp, True IDC Việt Nam - đưa ra phân tích về khả năng bảo mật của AWS: hơn 850 loại máy chủ ảo, 38 khu vực, 120 vùng sẵn sàng, cùng hệ thống hơn 300 dịch vụ bảo mật và tuân thủ.
Đặc biệt, hai công nghệ Nitro và Nitro Enclaves cho phép cô lập hoàn toàn các quy trình xử lý dữ liệu, ngăn chặn mọi truy cập trái phép và tạo ra bằng chứng bảo mật không thể giả mạo nhờ mã hóa mật mã.
“Với doanh nghiệp blockchain, những tính năng này tạo ra lớp phòng vệ cần thiết cho node, ví, hợp đồng thông minh và dữ liệu nhạy cảm”, ông Kiên nêu.
Truy vết onchain góp phần định hình hạ tầng số an toàn
Tại hội thảo, các đại biểu cũng phân tích cách cân bằng chủ quyền dữ liệu với yêu cầu hiệu năng trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh triển khai hạ tầng Cloud quy mô lớn; vai trò của các chứng nhận quốc tế trong thiết lập môi trường vận hành node blockchain an toàn; cùng khả năng chuyển hóa blockchain thành giá trị kinh tế thực cho doanh nghiệp thông qua các tầng dịch vụ tiêu chuẩn hóa…

Các chuyên gia thảo luận tại hội thảo
Theo ông Maksym Dragunov, Giám đốc Chính sách và Tư vấn, Crystal Intelligence (công ty phân tích dữ liệu Web3 toàn cầu), hệ thống của họ đang theo dõi hơn 105.000 địa chỉ ví được gán định danh, ghi nhận hơn 11 triệu giao dịch rủi ro và giám sát hơn 3.800 loại tài sản số.
Ông Dragunov cho hay các hình thức gian lận như address poisoning - thủ đoạn tạo ra địa chỉ ví giả có ký tự đầu hoặc cuối giống hệt địa chỉ thật để đánh lừa người dùng, hay lợi dụng địa chỉ ví tùy chỉnh để gây nhầm lẫn, đang tạo ra thách thức lớn cho cơ quan chức năng.
Những kẻ gian còn lạm dụng các cầu nối chuyển tài sản giữa các blockchain và dịch vụ đổi tiền nhanh để xóa dấu vết, khiến việc truy vết trở nên khó khăn.
Ông khuyến cáo doanh nghiệp và cá nhân cần lập danh sách địa chỉ ví an toàn, kiểm tra kỹ từng ký tự trước khi chuyển tiền và sử dụng các công cụ cảnh báo rủi ro tự động để bảo vệ tài sản.

Ông Maksym Dragunov - Giám đốc Chính sách và Tư vấn Crystal Intelligence - cảnh báo sự gia tăng thủ đoạn giả mạo địa chỉ ví và lạm dụng cầu nối tài sản số
Các chuyên gia cũng nhấn mạnh sự cần thiết của việc xây dựng và triển khai một hệ thống truy vết on-chain toàn diện.
Hệ thống này không chỉ hỗ trợ giám sát giao dịch mà còn đóng vai trò then chốt trong việc phát hiện, ngăn chặn và giảm thiểu các hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố hay các hành vi lạm dụng tài sản mã hóa ngày càng tinh vi, giúp cơ quan quản lý chủ động kiểm soát rủi ro, tạo môi trường an toàn hơn cho nhà đầu tư trong lĩnh vực Web3.
VBSN: Hạ tầng dịch vụ đa chuỗi cho hệ sinh thái Blockchain Việt Nam
Để giải quyết bài toán lớn về hạ tầng, Mạng dịch vụ Đa chuỗi Blockchain Việt Nam (VBSN) đã được Công ty 1Matrix thiết kế với sự tư vấn của BCG và VBA.
Với kiến trúc 5 tầng, theo mô hình đa chuỗi, tối ưu cho khả năng mở rộng, bảo mật và liên thông, VBSN có thể đáp ứng nhu cầu số hóa dài hạn, giúp doanh nghiệp phát triển ứng dụng mà không phải đầu tư lại hạ tầng, đồng thời tăng khả năng quản lý, giám sát minh bạch cho cơ quan quản lý nhà nước.
Đặc biệt VBSN cho phép triển khai nhiều layer 1 độc lập, tùy chỉnh thuật toán đồng thuận và tốc độ xử lý theo nhu cầu từng nhóm ứng dụng. Cấu trúc đa chuỗi này giúp phân tách tải, giảm nghẽn mạng và duy trì ổn định khi xử lý khối lượng giao dịch lớn.
Mạng VBSN bảo đảm khả năng tương tác giữa nhiều ứng dụng từ định danh, tài chính số đến dữ liệu chuyên ngành thông qua lớp liên thông chuẩn hóa; đáp ứng yêu cầu tốc độ, hướng tới mục tiêu xử lý hàng triệu giao dịch mỗi giây; tuân thủ các chuẩn bảo mật hiện đại, hỗ trợ cơ chế giám sát và kiểm chứng độc lập nhằm hạn chế gian lận.














