Gia hạn hiệu lực hai Thông tư hướng dẫn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Nhằm bảo đảm quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước diễn ra liên tục, đồng bộ với việc triển khai Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định duy trì hiệu lực hai Thông tư liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước…

Gia hạn hiệu lực hai Thông tư hướng dẫn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Bộ Tài chính vừa ban hành Quyết định số 3798/QĐ-BTC ngày 11/11/2025, công bố việc tiếp tục duy trì hiệu lực của Thông tư số 32/2021/TT-BTC và Thông tư số 46/2021/TT-BTC. Hai văn bản này có hiệu lực từ ngày 1/8/2025 cho đến khi được thay thế hoặc bãi bỏ bằng quy định pháp luật mới.
Theo Quyết định, Thông tư số 32/2021/TT-BTC ban hành ngày 17/5/2021 quy định về hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Đối với Thông tư này, việc bán cổ phần lần đầu phải căn cứ vào phương án cổ phần hóa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Ban Chỉ đạo cổ phần hóa có trách nhiệm chỉ đạo doanh nghiệp tổ chức bán cổ phần theo đúng phương thức đã được xác định trong phương án được duyệt.
Trong đó, phương thức đấu giá công khai được áp dụng khi bán cổ phần ra công chúng, bao gồm cả phần cổ phần người lao động hoặc tổ chức công đoàn không mua, cũng như số cổ phần nhà đầu tư chiến lược không đăng ký mua hết số cổ phần chào bán theo phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt.
Đối với trường hợp có từ hai nhà đầu tư chiến lược trở lên cùng đáp ứng tiêu chí và có nhu cầu mua vượt số cổ phần dự kiến bán, việc lựa chọn sẽ thực hiện thông qua hình thức đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược, Thông tư số 32/2021/TT-BTC nêu rõ.
Ngoài ra, phương thức thỏa thuận trực tiếp cũng áp dụng cho hai trường hợp khác là (i) bán cho người lao động và tổ chức công đoàn và (ii) bán cổ phần còn lại chưa được phân phối theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP và Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, cũng như bán cho người lao động và tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp.
Trong trường hợp chỉ có một nhà đầu tư chiến lược đăng ký mua cổ phần hoặc các nhà đầu tư chiến lược đăng ký mua cổ phần với số lượng bằng hoặc nhỏ hơn số lượng cổ phần dự kiến bán thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương thức thỏa thuận trực tiếp.
Cùng với đó, Thông tư số 46/2021/TT-BTC ban hành ngày 23/6/2021 hướng dẫn một số nội dung về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
Đối với Thông tư này, Bộ Tài chính quy định rõ hồ sơ để doanh nghiệp lập và bàn giao sang công ty cổ phần phải bao gồm: báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu; quyết toán thuế; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa; quyết toán chi phí cổ phần hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư (nếu có).
Theo đó, cơ quan đại diện chủ sở hữu sẽ ban hành quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm chuyển đổi; đồng thời, doanh nghiệp phải lập lại báo cáo tài chính sau khi có quyết định này.
Sau khi hoàn tất việc lập lại báo cáo tài chính, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc quá trình bàn giao giữa doanh nghiệp cổ phần hóa và công ty cổ phần. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản, kèm toàn bộ hồ sơ liên quan, dưới sự chứng kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu. Biên bản cần nêu rõ quyền, nghĩa vụ của các bên và các nội dung cần tiếp tục xử lý sau khi bàn giao.
Trước đó, Luật số 68/2025/QH15 về Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được Quốc hội Khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 9 và có hiệu lực từ ngày 1/8/2025. Việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp có vốn nhà nước của năm tài chính 2025 được thực hiện theo quy định của Luật này.
Luật quy định nguyên tắc quản lý, đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải tuân thủ pháp luật về doanh nghiệp và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trong đó, cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước không được can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư hay điều hành của doanh nghiệp.
Việc quản lý vốn nhà nước được thực hiện thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước, nhằm bảo đảm doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh. Đồng thời, các cơ quan, cá nhân được giao trách nhiệm quản lý phải đảm bảo hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, đồng thời phòng ngừa tình trạng dàn trải, lãng phí, thất thoát tài sản công.












