Giá nông sản hôm nay (14/11): Giá cà phê lao dốc, hồ tiêu giảm nhẹ

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 14/11, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (14/11), theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.500 - 7.600; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Tương tự với mặt hàng lúa, giá lúa OM 5451 (tươi) hôm nay dao động mốc 5.300 - 5.500 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 5.600 - 5.800 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 5.500 - 5.700 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 4.800 - 5.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa tươi OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa cuối vụ, giao dịch yếu, giá vững. Tại An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long, lượng lúa cuối đồng còn ít lại, thương lái mua lai rai do chất lượng lúa giảm, giá ít biến động. Tây Ninh, thương lái hỏi mua ít lại, giá lúa vững.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 415 - 430 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 - 317 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 478 - 482 USD/tấn.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay (14/11) tại các vùng trọng điểm Tây Nguyên lao dốc, thị trường rớt giá sâu từ 5.000 - 5.800 đồng/kg. Hiện giá cà phê trong nước dao động từ 113.000 - 113.500 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk tiếp tục giảm nhẹ, cụ thể giảm 5.000 đồng/kg so với ngày hôm qua, xuống mức 113.500 đồng/kg. Đắk Lắk là địa phương có mức giá cà phê thu mua cao nhất trên cả nước hôm nay.

Tương tự, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Lâm Đồng cũng rớt giá mạnh 5.800 đồng/kg, xuống mức 111.500 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai giảm mạnh 5.000 đồng/kg, xuống mức 113.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London đồng loạt tăng nhẹ trong các kỳ giao hàng. Cụ thể, kỳ giao tháng 1/2025 tăng nhẹ 21 USD/tấn, lên mức 4387 USD/tấn. Trong khi hợp đồng giao kỳ hạn tháng 7/2026 tăng 26 USD/tấn, đạt mức 4179 USD/tấn.

Trái lại, trên sàn New York, giá cà phê Arabica giảm giá đồng loạt trong các kỳ giao hàng. Kỳ giao tháng 12/2025 giảm 1,4 cent/lb, xuống mức 402,25 cent/lb. Hợp đồng giao tháng 9/2026 giảm 0,4 cent/lb, đạt mức 333,25 cent/lb.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Arabica Brazil đồng loạt giảm so với phiên giao dịch trước. Cụ thể: kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 480,85 cent/lb, giảm 3,85 cent/lb so với phiên giao dịch trước. Kỳ giao hàng tháng 9/2026 tăng 2,2 cent/lb, lên mức 399,3 cent/lb.

GIÁ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay giảm giá đồng loạt từ 500 - 1.000 đồng/kg. Hiện giá tiêu nội địa dao động từ 144.000 - 145.500 đồng/kg.

Cụ thể, tại Gia Lai và Lâm Đồng hôm nay giao dịch hạt tiêu với giá 144.500 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg so với hôm qua; tại Đồng Nai và TP.HCM cùng giảm 1.000 đồng/kg, được thu mua ở ngưỡng 144.000 đồng/kg; tại Đắk Lắk giao dịch hồ tiêu với giá 145.000 đồng/kg; giảm 500 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu biến động nhẹ từ thị trường Indonesia. Các thị trường khác đều ổn định giá so với phiên giao dịch hôm qua.

Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia được giao dịch ở mức 7.099 USD/tấn, giảm 0,06% so với phiên trước; giá tiêu trắng Muntok cũng giảm 0,06%, hiện đang giao dịch ở mức 9.732 USD/tấn.

Tại Malaysia, giá tiêu đen ASTA hiện đang ổn định ở mức 9.200 USD/tấn. Giá tiêu trắng ASTA đạt 12.300 USD/tấn.

Ở Brazil, giá tiêu duy trì quanh 6.100 USD/tấn, không có thay đổi so với ngày hôm qua.

Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi, trong đó, giá tiêu đen loại 500 gr/l đạt 6.400 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 9.050 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Trong nước, giá cao su tiếp tục bình ổn. Cụ thể, Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.500 đồng/kg; mủ nguyên liệu 18.000 đồng/kg.

Công ty MangYang, giá thu mua mủ nước ghi nhận bình ổn khoảng 394 - 399 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp khoảng 359 - 409 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).

Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 12/2025 đảo chiều tăng 1,2% (0,76 Baht) lên mức 66,38 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su kỳ hạn tháng 12 tăng 1,6% (5,1 Yên) lên mức 320 Yên/kg.

Tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 0,3% (40 Nhân dân tệ) lên mức 15.175 Nhân dân tệ/tấn.

Trên Sàn giao dịch Singapore (SICOM), hợp đồng cao su giao tháng 12/2025 tăng 0,8%, lên 171,4 cent Mỹ/kg.

Giá cao su Nhật Bản tăng phiên thứ 4 liên tiếp nhờ đồng Yên yếu và triển vọng khả quan của ngành ô tô. Đồng Yên Nhật Bản tiếp tục chịu áp lực từ tâm lý ưa rủi ro (risk-on) trên thị trường, giảm khoảng 0,8% trong tuần này. Việc đồng Yên suy yếu khiến tài sản định giá bằng Yên trở nên hấp dẫn hơn đối với người mua nước ngoài, qua đó hỗ trợ giá cao su.

Trên Sàn giao dịch OSE, hợp đồng cao su giao tháng 4/2026 tăng 1,9 Yên, tương đương 0,6%, lên 320,6 Yên/kg (khoảng 2,13 USD/kg).

Trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), hợp đồng cao su giao tháng 1/2026 tăng 85 Nhân dân tệ, tương đương 0,56%, lên 15.220 Nhân dân tệ/tấn (2.136,74 USD/tấn). Hợp đồng cao su butadien giao tháng 1/2026, loại cao su tổng hợp dùng trong sản xuất lốp xe tăng 155 Nhân dân tệ, tương đương 1,51%, lên 10.430 Nhân dân tệ/tấn.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay giữ nguyên mức giá so với hôm trước. Cụ thể, giá lợn tại khu vực tỉnh Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Nội, Ninh Bình, Điện Biên, Sơn La và Hưng Yên cùng giao dịch ở mức 48.000 đồng/kg.

Các địa phương Lào Cai và Lai Châu vẫn đang thu mua ở mức 47.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực. Trong khi đó, Bắc Ninh và Hải Phòng tiếp tục duy trì mức cao nhất miền là 49.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi tại miền Bắc hôm nay dao động quanh mức từ 47.000 đồng/kg đến 49.000 đồng/kg.

Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi sáng nay không có sự thay đổi tại bất kỳ địa phương nào. Cụ thể, giá lợn tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Đắk Lắk vẫn giữ ổn định ở mức 47.000 đồng/kg.

Giá lợn tại Hà Tĩnh và Gia Lai cùng giao dịch ở mức 46.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực. Khánh Hòa và Lâm Đồng lần lượt ghi nhận mức giá 48.000 đồng/kg và 49.000 đồng/kg.

Hiện giá lợn hơi miền Trung - Tây Nguyên dao động trong khoảng 46.000 đồng/kg - 49.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lợn hơi sáng nay giữ nguyên giá ở tất cả các địa phương. Theo đó, Đồng Nai, Cà Mau vẫn giữ nguyên mức 50.000 đồng/kg, cao nhất khu vực và cả nước.

Các địa phương như Tây Ninh, An Giang, TP.HCM và Cần Thơ cùng duy trì quanh mức 49.000 đồng/kg. Đồng Tháp giao dịch ở mức 48.000 đồng/kg. Vĩnh Long thu mua ở mức 47.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực miền Nam.

Như vậy, giá lợn hơi miền Nam đang nằm trong khoảng 47.000 đồng/kg - 50.000 đồng/kg.

Nhìn chung, giá lợn hơi hôm nay duy trì xu hướng đi ngang trên diện rộng ở cả ba miền Bắc, Trung và Nam. Hiện, mức giá cao nhất được ghi nhận là 50.000 đồng/kg tại Đồng Nai và Cà Mau; trong khi mức thấp nhất là 46.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh và Gia Lai.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn giá thịt lợn ghi nhận biến động nhẹ. Cụ thể, chân giò heo rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Minh Hoàng

Nguồn Thương Gia: https://thuonggiaonline.vn/gia-nong-san-hom-nay-1411-gia-ca-phe-lao-doc-ho-tieu-giam-nhe-post564844.html