Giá nông sản hôm nay (9/12): Giá cà phê tăng, hồ tiêu ổn định
Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 9/12, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (9/12), giá gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường giá lúa gạo trong nước tương đối ổn định, gạo xuất khẩu đứng giá. Cụ thể, giá lúa IR 50404 tăng 100 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 tăng 200 đồng; lúa OM 18 tăng 400 đồng/kg; lúa OM 5451 tăng 200 đồng….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) hôm nay tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.100 - 5.300 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) tăng 200 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 - 6.600 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) tăng 400 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 - 6.600 đồng/kg; giá lúa tươi OM 5451 tăng 200 đồng dao động mốc 5.400 - 5.600 đồng/kg,.
Tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán đều. Tại Đồng Tháp, nguồn ít, nông dân chủ động chào giá cao, giao dịch chốt đều. Tại Cần Thơ, nguồn lúa thu hoạch còn ít, thương lái ít mua, giá vững. Tại Vĩnh Long, giá lúa tại một số đồng đẹp nông dân neo giá cao, một số bạn hàng trả mức giá cũ. Tại An Giang, Tây Ninh, nguồn ít, nhu cầu lúa thơm - dẻo có khá, giá ít biến động.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 7.550 - 7.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.340 - 7.450 đồng/kg tăng 100 đồng/kg; gạo Đài Thơm 8 dao động 8.700 - 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 - 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, gạo các loại ổn định. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 11.000 - 12.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 420 - 440 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 - 318 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 447 - 451 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê nội địa hôm nay (9/12) tăng nhẹ 200 đồng/kg so với hôm qua. Hiện giá cà phê trong nước dao động từ 102.500 - 103.200 đồng/kg tại các vùng trọng điểm khu vực Tây Nguyên.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk tăng 200 đồng so với ngày hôm qua, đạt mức 103.200 đồng/kg. Đắk Lắk cũng là địa phương có mức giá cà phê cao nhất trên cả nước hôm nay.
Tương tự, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Lâm Đồng cũng tăng 200 đồng, giao dịch ở mức 102.500 đồng/kg, thấp nhất trong vùng; tại tỉnh Gia Lai giao dịch ở mức 102.700 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London đồng loạt giảm nhẹ qua các kỳ giao hàng. Cụ thể, kỳ giao tháng 1/2026 giảm nhẹ 18 USD/tấn, đạt mức 4277 USD/tấn. Trong khi hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2026 giảm 34 USD/tấn, xuống mức 3974 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica lại ghi nhận biến động trái chiều trong các kỳ giao hàng. Cụ thể, kỳ giao tháng 12/2025 giảm 3,25 cent/lb, đạt mức 403,0 cent/lb. Hợp đồng giao tháng 9/2026 tăng nhẹ 0,7 cent/lb, đạt mức 333,6 cent/lb.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Arabica Brazil cũng biến động trái chiều so với phiên giao dịch trước. Cụ thể: kỳ giao hàng tháng 12/2025 đạt mức 460,0 cent/lb, giảm mạnh 8,35 cent/lb so với phiên giao dịch trước. Trái lại, kỳ giao hàng tháng 9/2026 tăng nhẹ 0,3 cent/lb, đạt mức 405,5 cent/lb.
GIÁ TIÊU
Trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá thu mua cao su nguyên liệu. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.900 đồng/kg, mủ nguyên liệu 18.500 đồng/kg.
Công ty MangYang, giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 403 - 408 đồng/TSC (loại 2 - loại 1), mủ đông tạp khoảng 368 - 419 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 1,4% (1 Baht) xuống mức 68 Baht/kg.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su kỳ hạn tháng 12 tăng 0,6% (2 Yên) lên mức 324 Yên/kg.
Tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 0,1% (10 Nhân dân tệ) về mức 15.105 Nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn SGX - Singapore, hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 1/2025 giao dịch ở mức 206.40 cent/kg.
Theo Hiệp hội Các nước Sản xuất Cao su Tự nhiên (ANRPC), sản lượng cao su tự nhiên (NR) toàn cầu trong tháng 10 tăng chậm hơn dự kiến, mặc dù đây là tháng cao điểm sản xuất. Theo báo cáo hàng tháng, sản lượng tháng 10 ước đạt 1,49 triệu tấn, tăng 2,65% so với cùng kỳ năm trước.
ANRPC cho biết, mức tăng này thấp hơn kỳ vọng do “thời tiết thất thường” và giá bán ở mức thấp đối với người trồng có thể làm suy giảm sản lượng cao su. Hiệp hội cảnh báo các điều kiện bất lợi kéo dài đang làm suy yếu khả năng đáp ứng nhu cầu, có thể dẫn đến thị trường cao su thiên nhiên bị thắt chặt hơn.
GIÁ CAO SU
Thị trường cao su nguyên liệu trong nước sáng 8/12 nhìn chung ổn định, với giá thu mua tại các công ty hầu như không điều chỉnh so với cuối tuần trước. Cụ thể, Công ty MangYang, giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 403 - 408 đồng/TSC (loại 2 - loại 1), mủ đông tạp khoảng 368 - 419 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.900 đồng/kg, mủ nguyên liệu 18.500 đồng/kg.
Tại thị trường thế giới, tuần đầu tháng 12 chứng kiến diễn biến giảm giá bao trùm trên cả ba sàn TOCOM (Nhật Bản), SHFE (Trung Quốc) và SGX (Singapore), phản ánh áp lực từ nguồn cung tăng ở Đông Nam Á, tồn kho lớn tại Trung Quốc và nhu cầu sản xuất săm lốp chậm lại.
Trên sàn TOCOM, giá cao su RSS3 giảm liên tục từ ngày 1 đến 4/12, với hợp đồng tháng 1/2026 rơi từ 335,20 JPY/kg xuống 324,80 JPY/kg. Dù ngày 5/12 ghi nhận phục hồi nhẹ 0,03%, xu hướng giảm vẫn chiếm ưu thế khi đến 6/12, giá tiếp tục lùi về 322,80 JPY/kg. Tính cả tuần, thị trường giảm 3 - 5%, chủ yếu do áp lực bán tháo và nguồn cung dồi dào từ khu vực.
Tại Trung Quốc, giá trên sàn SHFE cũng giảm 1 - 2% trong tuần qua. Hợp đồng tháng 1/2026 dao động mạnh, từ mức 15.155 CNY/tấn ngày 1/12 xuống còn 15.090 CNY/tấn ngày 5/12, dù có phiên phục hồi nhẹ vào 2/12. Sản xuất lốp xe tại Trung Quốc chưa cải thiện khiến nhu cầu nguyên liệu thấp, nhưng kỳ vọng về gói kích cầu mới giúp thị trường có nhịp hồi kỹ thuật ở các kỳ hạn xa.
Trên sàn SGX Singapore, giá cao su TSR20 diễn biến hẹp nhưng vẫn giảm khoảng 0,5 - 1% trong tuần. Sau khi rơi về 169,80 Cent/kg vào ngày 5/12, thị trường phục hồi lên 170,90 Cent/kg trong phiên 6/12 nhờ nhu cầu ổn định từ Ấn Độ và châu Âu.
Đến phiên giao dịch ngày 7/12, thị trường thế giới ghi nhận nhịp tăng nhẹ khi nhu cầu lốp xe tại Trung Quốc ổn định. Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 12/2025 đi ngang ở mức 69 Baht/kg. Sàn Osaka (OSE) ghi nhận hợp đồng tháng 12 tăng 0,6% lên 322 Yên/kg, và hợp đồng tháng 5/2026 tăng 0,43% lên 325,4 Yên/kg dù tính cả tuần vẫn giảm 5,51%. Trên SHFE, cao su kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 20 CNY lên 15.115 CNY/tấn, còn tại SICOM Singapore, hợp đồng tháng 1 đóng ở mức 170,8 cent/kg, tăng 0,2%.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay biến động trái chiều, đặc biệt tại khu vực phía Bắc là nơi vừa trải qua giai đoạn tăng giá mạnh liên tiếp. Sau nhiều phiên lập đỉnh, giá lợn hơi tại Phú Thọ và Ninh Bình bất ngờ giảm 1.000 đồng/kg, đưa mức thu mua về 60.000 đồng/kg. Đây là tín hiệu điều chỉnh đầu tiên sau hơn một tuần thị trường liên tục đi lên.
Hiện giá lợn hơi ở miền Bắc dao động từ 59.000 đến 61.000 đồng/kg. Ba địa phương gồm Lạng Sơn, Điện Biên và Lai Châu tiếp tục giữ mức thấp nhất là 59.000 đồng/kg. Các tỉnh còn lại duy trì giao dịch trong biên độ 60.000 - 61.000 đồng/kg, phản ánh nhu cầu thu mua vẫn ổn định dù áp lực điều chỉnh đã xuất hiện.
Sự giảm giá tại một số địa phương được các thương lái lý giải do nguồn cung ngắn hạn tăng nhẹ khi nhiều hộ chăn nuôi bán ra để đón sóng thị trường. Tuy nhiên, xu hướng này chưa tạo ra tác động mạnh lên mặt bằng giá chung của toàn khu vực.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi sáng nay tiếp tục ghi nhận chuyển động phân hóa. Cụ thể, Thanh Hóa giảm 1.000 đồng/kg xuống mức 60.000 đồng/kg, đánh dấu phiên điều chỉnh sau nhiều ngày giữ giá cao. Trái lại, Quảng Trị và Quảng Ngãi tiếp tục tăng lên 59.000 đồng/kg, cho thấy nhu cầu thu mua tại hai địa phương này vẫn ở mức cao.
Giá lợn hơi toàn khu vực hiện dao động từ 58.000 - 61.000 đồng/kg. Nghệ An tiếp tục là địa phương dẫn đầu với mức thu mua 61.000 đồng/kg, nhờ nguồn cung khan hiếm và nhu cầu chế biến tăng trước mùa cao điểm cuối năm.
Tại miền Nam, giá lợn hơi sáng nay tiếp tục xu hướng tăng, dù mức điều chỉnh không quá lớn. Đồng Nai tăng thêm 1.000 đồng/kg, chạm mức 61.000 đồng/kg là cao nhất khu vực. TP.HCM cũng tăng lên 60.000 đồng/kg.
Mặt bằng giá lợn hơi miền Nam hiện dao động từ 57.000 - 62.000 đồng/kg. Các tỉnh như Bình Dương, Long An, Vĩnh Long và Cần Thơ tiếp tục giữ mức ổn định 57.000 - 58.000 đồng/kg.
Toàn quốc hiện hình thành mặt bằng giá chung từ 57.000 - 61.000 đồng/kg. Dù thị trường có những điều chỉnh nhẹ ở phía Bắc và miền Trung, xu hướng chung vẫn nghiêng về tăng giá do nguồn cung không quá dồi dào và nhu cầu tiêu thụ có dấu hiệu cải thiện.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn giá thịt lợn ghi nhận giữ giá ổn định, niêm yết trong khoảng 102.322 - 163.122 đồng/kg. Cụ thể, thịt lợn xay là sản phẩm có giá bán thấp nhất, duy trì mức 102.322 đồng/kg. Tiếp đó là các sản phẩm thịt nạc đùi, nạc vai lợn và chân giò rút xương, với giá bán lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 102.322 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.











