Hướng dẫn thanh toán lương cho lao động nước ngoài tại Việt Nam
Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam (JCCI) vừa có công văn gửi Bộ Nội vụ nêu những khó khăn, vướng mắc trong thanh toán tiền lương đối với người nước ngoài lao động tại Việt Nam thông qua hình thức di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp...

Ảnh minh họa
Trong công văn trả lời JCCI, Bộ Nội vụ đã có hướng dẫn về hai trường hợp để doanh nghiệp áp dụng đúng nghĩa vụ về hợp đồng, giấy phép lao động và bảo hiểm xã hội.
Trường hợp 1: Người lao động nước ngoài được trả lương tại Việt Nam. Bộ Nội vụ cho biết Bộ luật Lao động 2019 đã quy định, quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng laо động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyển và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Một trong các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động là mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Trường hợp người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ trường hợp “di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam".
Bên cạnh đó, Nghị định số 219/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc...
Theo Bộ Nội vụ, như vậy, trường hợp người lao động nước ngoài làm việc được trả lương tại Việt Nam thì trước ngày dự kiến làm việc, người sử dụng lao động phải đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài, và thực hiện ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, tham gia bảo hiểm xã hội tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trường hợp 2: Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.
Bộ Nội vụ cho biết theo Nghị định số 219, trường hợp người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thì không thuộc diện cấp giấy phép lao động, nếu đáp ứng các điều kiện sau: Đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp nước ngoài tối thiểu 12 tháng liên tục trước khi sang Việt Nam; thuộc nhóm nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật; di chuyển có thời hạn trong nội bộ doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ theo biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp không cấp giấy phép lao động, nhưng phải làm đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 219. Hồ sơ phải có văn bản chứng minh chức danh và văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam.
Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.











