Luật Đất đai năm 2024 và các nghị định chi tiết thi hành: Mở rộng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân

Hội nghị tập huấn Luật Đất đai năm 2024 cùng các nghị định chi tiết thi hành được UBND tỉnh phối hợp Bộ Tài nguyên & Môi trường (TN & MT) tổ chức mới đây đã có gần 900 đại biểu là lãnh đạo sở ban ngành chức năng, UBND cấp huyện, cấp xã tham dự, cho thấy tầm quan trọng luật trong phát triển kinh tế, xã hội của tất cả các địa phương.

Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp

Sau khi được thảo luận qua 4 kỳ họp, tại kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa XV thông qua Luật Đất đai năm 2024, có hiệu lực từ ngày 1/8 vừa qua. Cùng với đó, Chính phủ, Bộ TN & MT đã ban hành các nghị định quy định chi tiết, thông tư quy định, hướng dẫn thi hành luật; tạo cơ sở pháp lý quản lý, sử dụng đất hiệu quả; nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai, tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Bà Đoàn Thị Thanh Mỹ - Vụ trưởng Vụ Đất đai, Bộ TN & MT truyền đạt Luật Đất đai 2024.

Bà Đoàn Thị Thanh Mỹ - Vụ trưởng Vụ Đất đai, Bộ TN & MT truyền đạt Luật Đất đai 2024.

Bà Đoàn Thị Thanh Mỹ - Vụ trưởng Vụ Đất đai, Trưởng đoàn Công tác Bộ TN & MT đã truyền đạt 18 điểm mới nổi bật Luật Đất đai năm 2024. Cụ thể về mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phục vụ phát triển các loại hình kinh tế (kinh tế trang trại, kinh tế tập thể…), Điều 177 có nêu: “Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật Đất đai. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định vào các yếu tố: Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất; chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa để UBND cấp tỉnh quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Trước đó, “Điều 176: Hạn mức giao đất nông nghiệp về trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định không quá 3 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ, khu vực đồng bằng sông Cửu Long; không quá 2 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố còn lại trực thuộc Trung ương. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất”. Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 còn có điểm mới là cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.

 Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp cho cá nhân

Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp cho cá nhân

4 phương pháp định giá đất

Luật quy định bãi bỏ khung giá đất. Bảng giá đất hằng năm UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố, áp dụng từ ngày 1/1/2026. Hằng năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố, áp dụng từ ngày 1 tháng 1 của năm tiếp theo. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.

Luật Đất đai 2024 quy định 4 phương pháp định giá đất: Phương pháp so sánh, phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư, phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Điểm mới về giá đất khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Luật Đất đai 2024 sửa đổi cách xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản. Luật bổ sung thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của trọng tài thương mại; sửa đổi nguyên tắc sử dụng đất, quy định phân loại đất; bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai. Các tỉnh, thành phố công bố công khai tất cả các loại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hoàn thành bố trí tái định cư trước khi thu hồi đất. Luật Đất đai cũng quy định nguyên tắc, điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất.

Cùng với đó, còn có 4 nghị định hướng dẫn triển khai luật. Bao gồm Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai; Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai; Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27/6/2024 quy định về giá đất; Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Trong đó, Nghị định 101/2024/NĐ-CP liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp, các đơn vị chuyên môn trong quá trình thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thủ tục hành chính, xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai. Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất, liên quan đến nghĩa vụ tài chính, cách thức xây dựng giá đất của các cấp, bao gồm cấp tỉnh và cấp huyện.

T. KHOA

Nguồn Bình Thuận: https://baobinhthuan.com.vn/luat-dat-dai-nam-2024-va-cac-nghi-dinh-chi-tiet-thi-hanh-mo-rong-quyen-su-dung-dat-cho-cac-to-chuc-ca-nhan-124443.html