Ngày 19/2: Giá thép tăng trước kỳ vọng chính sách kinh tế từ Trung Quốc
Tiếp theo đà tăng của phiên trước, sáng nay, giá thép thanh tăng thêm 0,43% trước kỳ vọng của nhà đầu tư vào các chính sách kinh tế từ Trung Quốc. Thị trường trong nước tiếp tục bình ổn, giá dao động từ 13.640-13.840 đ/kg.

Kết thúc phiên 18/2, giá thép thanh kỳ hạn tháng 4 đảo chiều tăng 1%. Ảnh minh họa
Trên sàn giao dịch Thượng Hải
Tại thời điểm 7h ngày 19/2 (giờ Việt Nam), giá thép thanh tăng 0,43%, lên mức mức 3.243 Nhân dân tệ/tấn.
Hợp đồng quặng sắt tháng 5 trên sàn Đại Liên tăng 0,75% lên 804 Nhân dân tệ (110,59 USD)/tấn, trong khi quặng sắt chuẩn tháng 3 trên sàn Singapore giảm 0,38% xuống 105,3 USD/tấn, chịu ảnh hưởng từ sự mạnh lên của đồng USD.
Trước đó, kết thúc phiên giao dịch 18/2, giá thép thanh kỳ hạn tháng 4 đảo chiều tăng nhẹ 1% (34 Nhân dân tệ) lên mức 3.265 Nhân dân tệ/tấn. Tương tự, giá quặng sắt trên Sàn Đại Liên cũng tăng 1,24% (10 NDT) lên 816 Nhân dân tệ/tấn và trên Sàn Singapore tăng (0,26 USD) lên mức 106,1 USD/tấn.
Các lô hàng quặng sắt từ Úc được dự báo sẽ gia tăng khi các cảng lớn mở cửa trở lại sau cơn bão nhiệt đới Zelia, tạo áp lực lên giá. Bên cạnh đó, sản lượng kim loại nóng, thước đo nhu cầu quặng sắt, dự kiến duy trì khoảng 2,28 triệu tấn vào cuối tháng 2. Tuy nhiên, nhu cầu phục hồi chậm có thể hạn chế đà tăng giá.
Các nhà phân tích của ANZ cho biết thị trường đang chuyển trọng tâm sang động lực nhu cầu rộng hơn. Họ cũng cho rằng có sự kỳ vọng vào các chính sách kích thích tiêu dùng mạnh mẽ từ Trung Quốc trong các cuộc họp sắp tới, điều này có thể thúc đẩy nhu cầu và tác động đến giá quặng sắt.
Thị trường trong nước
Giá thép thanh của các doanh nghiệp lớn vẫn ghi nhận bình ổn. Cụ thể, giá thép CB240 giao dịch khoảng 13.640-13.800đ/kg, trong khi thép D10 CB300 có giá khoảng 13.700-13.840đ/kg.
Khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.840 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg. Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg. Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Khu vực miền Trung: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.340 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.840 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.960 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.840 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.850 đồng/kg./.