Nội dung thực hành công tác xã hội phải phù hợp với khung chuẩn năng lực nghề nghiệp công tác xã hội

Bộ Y tế đang lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hành công tác xã hội.

Thời gian thực hành công tác xã hội đối với trình độ đại học trở lên từ đủ 12 tháng

Thời gian thực hành công tác xã hội đối với trình độ đại học trở lên từ đủ 12 tháng

Dự thảo Thông tư này đề xuất quy định về nội dung, tổ chức việc thực hành công tác xã hội để cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội đối với người làm công tác xã hội; áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hành để cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội.

Theo dự thảo, việc thực hành công tác xã hội thực hiện tại các đơn vị, cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội (cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác theo quy định của pháp luật) có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành (gọi là cơ sở thực hành công tác xã hội).

Nội dung thực hành công tác xã hội phải phù hợp với khung chuẩn năng lực nghề nghiệp công tác xã hội được ban hành kèm theo Thông tư này.

Thực hành được trực tiếp thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ công tác xã hội cho đối tượng dưới sự giám sát của người hướng dẫn thực hành (Người hướng dẫn thực hành đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 110/2024/NĐ-CP).

Người thực hành phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành. Người thực hành phải bảo đảm hoàn thành đầy đủ nội dung thực hành và bảo đảm thời gian thực hành theo quy định.

Việc phân công người hướng dẫn thực hành phải bảo đảm phù hợp về chuyên môn, năng lực của người hướng dẫn thực hành.

Khung nội dung, thời gian thực hành công tác xã hội

Dự thảo nêu rõ, nội dung thực hành công tác xã hội dựa trên khung chuẩn năng lực nghề nghiệp công tác xã hội được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:

a) Đạo đức nghề nghiệp công tác xã hội;

b) Năng lực, trình độ chuyên môn về công tác xã hội;

c) Kỹ năng thực hành về công tác xã hội;

d) Kỹ năng truyền thông, vận động nguồn lực, kết nối thực hiện các hoạt động công tác xã hội;

đ) Phối hợp thực hiện các hoạt động công tác xã hội.

Tổng thời gian thực hành công tác xã hội được thực hiện như sau:

Thời gian thực hành đối với trình độ đại học trở lên từ đủ 12 tháng.

Thời gian thực hành đối với trình độ cao đẳng trở lên từ đủ 9 tháng.

Thời gian thực hành đối với trình độ trung cấp trở lên từ đủ 6 tháng.

Trong quá trình thực hành công tác xã hội, người thực hành được tập huấn các quy định pháp luật về công tác xã hội, an sinh xã hội, đạo đức nghề công tác xã hội, kỹ năng giao tiếp và ứng xử của người hành nghề công tác xã hội với tổng thời lượng là 10 buổi (mỗi buổi 4 tiết). Thời gian tập huấn được tính vào tổng thời gian thực hành công tác xã hội.

Xây dựng kế hoạch hướng dẫn thực hành

Theo dự thảo, hằng năm, dựa trên nhu cầu của người cần được hướng dẫn thực hành, khả năng tiếp nhận người thực hành, cơ sở thực hành công tác xã hội phải xây dựng Kế hoạch hướng dẫn thực hành trước ngày 15/1 hàng năm.

Theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP, công tác xã hội là hoạt động hỗ trợ cá nhân, nhóm, gia đình và cộng đồng giải quyết các vấn đề xã hội.

Hành nghề công tác xã hội là những hoạt động nghề nghiệp chuyên nghiệp, trực tiếp thực hiện chuyên môn sâu (hoạt động phòng ngừa, can thiệp, trị liệu, chăm sóc, phục hồi hỗ trợ phát triển, tư vấn, tham vấn, hỗ trợ tâm lý cho đối tượng công tác xã hội) của người làm công tác xã hội được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội.

Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện đăng ký hành nghề công tác xã hội theo quy định.

Kế hoạch hướng dẫn thực hành bao gồm số lượng người thực hành mà cơ sở có thể tiếp nhận trong năm; số lượng và danh sách người hướng dẫn thực hành; hợp đồng hợp tác hướng dẫn thực hành (nếu có).

Trường hợp cơ sở thực hành công tác xã hội chưa có đầy đủ các nội dung cần thực hành theo quy định, cơ sở thực hành công tác xã hội được phép ký hợp đồng hợp tác với cơ sở thực hành công tác xã hội khác theo nhu cầu.

Cơ sở thực hành công tác xã hội gửi Kế hoạch hướng dẫn thực hành công tác xã hội hằng năm đến Sở Y tế trước ngày 01 tháng 02 hàng năm theo phân cấp quản lý để tổng hợp, theo dõi và quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành. Đồng thời, cơ sở thực hành công tác xã hội phải đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ sở đó (nếu có).

Sở Y tế tổng hợp Kế hoạch hướng dẫn thực hành của các cơ sở thực hành công tác xã hội thuộc thẩm quyền quản lý, đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Y tế.

Theo dõi, quản lý, đánh giá quá trình thực hành

Cơ sở thực hành công tác xã hội phải phân công người có hoạt động chuyên môn về lĩnh vực công tác xã hội theo dõi, giám sát, quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành của cơ sở mình.

Người hướng dẫn thực hành đánh giá, nhận xét quá trình thực hành của người thực hành theo nội dung quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc đánh giá, nhận xét phải được thực hiện ngay sau khi người thực hành hoàn thành từng nội dung thực hành. Người hướng dẫn thực hành hướng dẫn nội dung nào thì phải nhận xét theo nội dung đó.

Căn cứ Phiếu nhận xét quá trình thực hành công tác xã hội của người hướng dẫn thực hành, người đứng đầu đơn vị, cơ sở thực hành công tác xã hội cấp Giấy xác nhận quá trình thực hành theo Mẫu số 5 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 110/2024/NĐ-CP.

Bộ Y tế đang lấy ý kiến đối với dự thảo này trên Cổng TTĐT của Bộ.

Minh Hiển

Nguồn Chính Phủ: https://baochinhphu.vn/noi-dung-thuc-hanh-cong-tac-xa-hoi-phai-phu-hop-voi-khung-chuan-nang-luc-nghe-nghiep-cong-tac-xa-hoi-102251202111654774.htm