Ngày 18/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải hầu như tăng nhẹ; quặng sắt trượt dốc do dữ liệu đáng thất vọng của Trung Quốc, triển vọng nhu cầu ngắn hạn mờ mịt.
Ngày 17/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; các chuyên gia dự báo quặng sắt sẽ giảm xuống còn 95 USD/tấn trong nửa cuối năm.
Ngày 15/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; quặng sắt giảm tuần thứ ba liên tiếp do nhu cầu của Trung Quốc suy yếu.
Ngày 14/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; quặng sắt phục hồi sau động thái mới nhất của Trung Quốc nhằm thúc đẩy lĩnh vực bất động sản.
Ngày 13/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; quặng sắt đang có nguy cơ giảm xuống dưới 100 USD/tấn khi các nhà giao dịch ngày càng bi quan về sự hồi sinh của thị trường bất động sản Trung Quốc bất chấp những nỗ lực nhằm giải cứu lĩnh vực này.
Ngày 12/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; giá quặng sắt giảm xuống mức thấp nhất 2 tháng do lo ngại nhu cầu Trung Quốc suy yếu.
Ngày 11/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; các nhà sản xuất thép của Trung Quốc tiếp tục xuất khẩu mạnh mẽ, bất chấp nhiều nước áp đặt hạn chế chống bán phá giá và điều tra.
Ngày 10/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải cao hơn nhờ giảm bớt lo ngại về nhu cầu của Trung Quốc, đặt cược cắt giảm lãi suất của Fed.
Ngày 8/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; quặng sắt mở rộng mức tăng nhờ giảm bớt lo ngại về nhu cầu của Trung Quốc, đặt cược cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED).
Ngày 6/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; giá quặng sắt chạm mức thấp nhất 7 tuần do nhu cầu thép Trung Quốc yếu đi, đặt cược nguồn cung cao hơn.
Ngày 5/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải tiếp tục giảm; quặng sắt giao sau biến động trái chiều.
Ngày 4/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; Quặng sắt, giá thép cây trên sàn giao dịch trượt xuống mức thấp hơn hai tuần trong bối cảnh nhu cầu của Trung Quốc suy yếu.
Ngày 1/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; giá quặng sắt kỳ hạn tại Đại Liên tiếp tục giảm do nhu cầu ngắn hạn yếu đi và dữ liệu nhà máy ảm đạm tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc đè nặng lên tâm lý thị trường.
Ngày 31/5, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; giá quặng sắt kỳ hạn giảm do lo ngại nhu cầu giảm tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc tiếp tục kiểm soát sản lượng thép thô vào năm 2024.
Ngày 30/5, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; giá quặng sắt kỳ hạn kéo dài mức giảm sang phiên thứ ba liên tiếp, do các yếu tố cơ bản suy yếu.
Ngày 29/5, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; giá quặng sắt kỳ hạn phục hồi do việc nới lỏng quy định mua nhà tại Thượng Hải đã thúc đẩy tâm lý nhà đầu tư và triển vọng nhu cầu sáng sủa hơn.
Ngày 27/5, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 1 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 25/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 4 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Bạn đang cần báo giá sắt thép Thái Nguyên cụ thể, chi tiết? Theo dõi ngay bài viết giá sắt thép xây dựng Thái Nguyên cập nhật mới nhất. Chắc chắn sẽ cung cấp đến bạn nhiều thông tin hữu ích.
Ngày 24/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 4 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 23/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 17 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 3/2025.
Ngày 21/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 14 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 20/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 17 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 18/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 18 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 17/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 65 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 17/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 65 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 16/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 2 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 15/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 33 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 14/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 14 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 13/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 10 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 11/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 0,3%..
Ngày 10/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 4 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 1/2025.
Ngày 9/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 17 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 1/2025.
Ngày 8/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 9 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 1/2025.
Ngày 7/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 23 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 1/2025.
Ngày 6/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 3 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 1/2025.
Ngày 4/5, thị trường thép nội địa và trên sàn giao dịch Thượng Hải không biến động. Trong khi đó, Nippon Steel trì hoãn việc mua lại US Steel cho đến cuối năm nay.
Ngày 3/5, thị trường thép nội địa và trên sàn giao dịch Thượng Hải không biến động.
Ngày 2/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 1 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 1/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 14 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 30/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 19 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 29/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 7 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 27/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 3 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 26/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 30 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 25/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 9 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 24/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 13 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 23/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 2 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 22/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 6 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 20/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 6 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 19/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 6 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 18/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 52 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 17/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 3 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 16/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 8 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 15/4, giá thép cuộn và thép thanh vằn trong nước không ghi nhận biến động mới. Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, lượng sắt thép xuất khẩu trong quý 1/2024 tăng 42% về lượng và tăng 40,1% về trị giá so với cùng kỳ…