Bạn đang cần báo giá sắt thép Thái Nguyên cụ thể, chi tiết? Theo dõi ngay bài viết giá sắt thép xây dựng Thái Nguyên cập nhật mới nhất. Chắc chắn sẽ cung cấp đến bạn nhiều thông tin hữu ích.
Ngày 24/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 4 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 23/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 17 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 3/2025.
Ngày 21/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 14 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 20/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 17 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 18/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 18 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 17/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 65 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 17/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 65 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 16/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 2 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 15/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 33 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 14/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 14 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 13/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 10 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 11/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 0,3%..
Ngày 10/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 4 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 1/2025.
Ngày 9/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 17 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 1/2025.
Ngày 8/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 9 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 1/2025.
Ngày 7/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 23 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 1/2025.
Ngày 6/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 3 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 1/2025.
Ngày 4/5, thị trường thép nội địa và trên sàn giao dịch Thượng Hải không biến động. Trong khi đó, Nippon Steel trì hoãn việc mua lại US Steel cho đến cuối năm nay.
Ngày 3/5, thị trường thép nội địa và trên sàn giao dịch Thượng Hải không biến động.
Ngày 2/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 1 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 1/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 14 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 30/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 19 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 29/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 7 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 27/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 3 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 26/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 30 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 25/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 9 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 24/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 13 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 23/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 2 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 22/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 6 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 20/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 6 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 19/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 6 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 18/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 52 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 17/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 3 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 16/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 8 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 15/4, giá thép cuộn và thép thanh vằn trong nước không ghi nhận biến động mới. Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, lượng sắt thép xuất khẩu trong quý 1/2024 tăng 42% về lượng và tăng 40,1% về trị giá so với cùng kỳ…
Ngày 15/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 7 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 13/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 6 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Đối nghịch với sự biến động không ngừng của giá thép trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép nội địa liên tục duy trì mức giá quanh vùng 14.000 đồng/kg…
Ngày 12/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 12 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Từ đợt điều chỉnh đầu tháng 4 tới nay, giá thép nội địa liên tục đi ngang và chưa thấy tín hiệu về sự hồi phục. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải quay đầu giảm nhẹ...
Ngày 11/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 4 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 10/4, giá thép của các thương hiệu nội địa không ghi nhận sự thay đổi về giá. Theo ghi nhận, mức giá thép hiện tại dao động trong khoảng 13.850 – 15.300 đồng/kg…
Ngày 10/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 13 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 9/4, giá thép trong nước không ghi nhận biến động. Bên cạnh đó, sau những đợt giảm gần đây, giá thép giao kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải quay đầu tăng…
Ngày 9/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 38 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 8/4, giá thép cuộn và thép thanh vằn trong nước không ghi nhận biến động mới. Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép kỳ hạn tháng 2/2025 giảm nhẹ…
Ngày 8/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 47 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 6/4, thị trường thép nội địa và trên sàn giao dịch Thượng Hải không biến động.
Giá thép của các thương hiệu trong nước hôm nay duy trì đà đi ngang. Theo ghi nhận, mức giá thép hiện tại dao động trong khoảng 14.040 – 15.300 đồng/kg…
Ngày 5/4, thị trường thép nội địa và trên sàn giao dịch Thượng Hải không biến động.
Ngày 4/4, giá thép tại thị trường trong nước tiếp đà đi ngang. Trong khi đó, giá trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 49 nhân dân tệ/tấn…
Ngày 4/4, thị trường thép nội địa không biến động; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 49 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 2/4, giá thép của các thương hiệu nội địa không ghi nhận sự thay đổi về giá. Theo ghi nhận, mức giá thép hiện tại dao động trong khoảng 13.850 – 15.300 đồng/kg…