Thay đổi quan trọng liên quan đến điều kiện đối tượng, thu nhập mua nhà ở xã hội
Theo Thông tư 32/2025/TT-BXD, các mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về đối tượng và thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội sẽ thay đổi.
Theo đó, Thông tư 32/2025/TT-BXD sửa đổi Thông tư 05/2024/TT-BXD các nội dung như:
Thứ nhất, sửa đổi quy định về mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng.
Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 05/2024/TT-BXD như sau: Các đối tượng tại khoản 9, 10, 11 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 và đối tượng tại khoản 5 Điều 76 nhưng không có hợp đồng lao động, không hưởng lương hưu do BHXH chi trả sẽ sử dụng Mẫu số 01 tại Phụ lục I của Thông tư.
Bổ sung điểm c1 khoản 1 Điều 6 Thông tư 05/2024/TT-BXD như sau: Các đối tượng tại khoản 5, 6, 8 Điều 76 Luật Nhà ở (trừ trường hợp khoản 5 không có hợp đồng lao động, không hưởng lương hưu) sẽ sử dụng Mẫu số 01a tại Phụ lục I.
Thứ hai, thay đổi mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập.
Thông tư 32/2025/TT-BXD sửa đổi khoản 1, điểm d khoản 2 và bổ sung khoản 2a Điều 8 như sau:
Khoản 1 Điều 8 (sửa đổi) quy định: Mẫu số 01a áp dụng cho các đối tượng tại khoản 5, 6, 8 Điều 76 Luật Nhà ở, trừ trường hợp khoản 5 không có HĐLĐ, không hưởng lương hưu.
Mẫu số 04 áp dụng cho đối tượng tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở.
Mẫu số 05 áp dụng cho đối tượng tại khoản 5 Điều 76, nhưng không có HĐLĐ, không hưởng lương hưu do BHXH chi trả.
Về trường hợp người đăng ký đã kết hôn, nếu người đứng đơn mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn, thì vợ hoặc chồng cũng phải kê khai theo Mẫu 01a, 04 hoặc 05 tương ứng.
Đối với các đối tượng tại khoản 5, 6, 8 Điều 76 Luật Nhà ở (trừ người thu nhập thấp đô thị không có hợp đồng lao động, không hưởng lương hưu theo khoản 5 Điều 76), nếu đã có giấy tờ chứng minh thu nhập nhưng chưa có giấy tờ chứng minh đối tượng theo Thông tư 05/2024/TT-BXD thì giấy tờ chứng minh thu nhập được sử dụng thay cho giấy tờ chứng minh đối tượng và có giá trị 6 tháng kể từ ngày 10/11/2025.

Thay đổi quan trọng liên quan đến điều kiện đối tượng, thu nhập mua nhà ở xã hội (ảnh minh họa).
Đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?
Căn cứ Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:
- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định Luật Nhà ở 2023.
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
- Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Thu nhập bao nhiêu được mua nhà ở xã hội?
Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) quy định điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội như sau:
(1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
(i) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(ii) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Lưu ý, thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại (i), (ii) là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại (i), (ii) nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại (1) và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập
(3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
(4) Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP), cụ thể như sau:
(i) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.
(ii) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:
- Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;
- Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Lưu ý, thời gian xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.











