Triệu chứng âm thầm báo hiệu mắc viêm gan B

Nhiều người mắc viêm gan B mạn tính không có triệu chứng rõ ràng, chỉ biểu hiện mệt mỏi, chán ăn hoặc đau hạ sườn phải khiến bệnh dễ bị bỏ sót đến khi nặng.

 Bệnh nhi mắc viêm gan B, tiến triển thành ung thư gan điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Ảnh: Đinh Hà.

Bệnh nhi mắc viêm gan B, tiến triển thành ung thư gan điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Ảnh: Đinh Hà.

Viêm gan B (VGB) là bệnh nhiễm trùng gan do virus HBV gây ra. Ở nhiều người, bệnh có thể kéo dài hơn 6 tháng và chuyển sang mạn tính. Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Thị Thùy, Trung tâm Tiêu hóa - Gan mật, Bệnh viện Bạch Mai, cho biết thời gian ủ HBV thường từ 4 đến 24 tuần.

"Khoảng 90-95% người trưởng thành nhiễm cấp tự khỏi, chỉ 5% trở thành mạn tính. Nếu không điều trị, 20-30% nhóm này tiến triển xơ gan và ung thư gan. Việt Nam hiện đứng thứ 6 thế giới về ung thư gan, phần lớn do HBV gây ra", bác sĩ Thùy nhấn mạnh.

Các triệu chứng viêm gan B cấp thường xuất hiện từ 2 tuần đến 4 tháng sau khi nhiễm, với mức độ dao động từ nhẹ đến nặng. Ở trẻ em, bác sĩ khoa Gan mật, Bệnh viện Nhi Trung ương, cho biết phần lớn trẻ nhiễm HBV mạn không có triệu chứng.

Một số trẻ có thể mệt mỏi, chán ăn, đau tức nhẹ hạ sườn phải hoặc gan to nhẹ. Khi bước vào giai đoạn VGB mạn hoạt động, trẻ có thể vàng da, ngứa do ứ mật, cổ chướng hoặc xuất huyết tiêu hóa.

Nhiễm HBV mạn tính cũng có thể gây tổn thương ngoài gan như viêm nút quanh động mạch hoặc bệnh lý viêm tiểu cầu thận, đặc biệt gặp ở trẻ nhỏ. Virus có thể gây bệnh cầu thận màng hoặc hiếm hơn là viêm cầu thận màng tăng sinh.

 Phần lớn người mắc viêm gan B không có triệu chứng. Ảnh: Esfahan-news.

Phần lớn người mắc viêm gan B không có triệu chứng. Ảnh: Esfahan-news.

Theo bác sĩ Thùy, HBV lây truyền qua các con đường lây phổ biến gồm:

Mẹ truyền sang con: Trẻ có thể nhiễm trong lúc sinh. Tuy nhiên, tiêm vaccine và kháng huyết thanh sau sinh giúp giảm nguy cơ.
Quan hệ tình dục không an toàn: Virus lây khi tinh dịch, máu, nước bọt hoặc dịch âm đạo của người bệnh xâm nhập vào cơ thể người khỏe mạnh.
Dùng chung kim tiêm: Virus lây dễ dàng qua bơm kim tiêm nhiễm khuẩn.
Tai nạn kim đâm: Nhân viên y tế và người tiếp xúc với máu có nguy cơ cao.

Người biết mình phơi nhiễm HBV cần liên hệ cơ sở y tế ngay để được điều trị dự phòng trong 24 giờ đầu. Những người có triệu chứng nghi ngờ cũng cần đến bệnh viện để được thăm khám và làm xét nghiệm như chức năng gan, dấu ấn HBV, định lượng virus, xác định tuýp virus, đánh giá đột biến kháng thuốc, siêu âm hoặc sinh thiết gan khi cần.

Phòng ngừa chủ động viêm gan B được đánh giá là biện pháp hiệu quả nhất, trong đó quan trọng nhất là tiêm vaccine trong vòng 24 giờ sau sinh và tiếp tục hoàn thành đầy đủ các mũi theo chương trình tiêm chủng mở rộng.

Người trưởng thành chưa có miễn dịch hoặc thuộc nhóm nguy cơ cao như từng truyền máu, sống cùng người nhiễm HBV cũng cần được tiêm phòng để giảm nguy cơ mắc bệnh. Với phụ nữ mang thai chưa nhiễm HBV, việc xét nghiệm và tiêm vaccine khi có chỉ định là điều cần thiết để bảo vệ cả mẹ và thai nhi.

Để phòng lây truyền từ mẹ sang con, trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HBV cần được tiêm kháng huyết thanh và vaccine trong vòng 24 giờ đầu, mỗi mũi thực hiện tại một vị trí khác nhau.

Những thai phụ có tải lượng virus cao, đặc biệt khi HBV vượt quá 10⁶ copies/mL hoặc HBsAg trên 10⁴ IU/mL, cần được tư vấn điều trị dự phòng bằng TDF từ tuần thai 24-28, hoặc muộn nhất bốn tuần trước sinh, và tiếp tục kéo dài đến 4-12 tuần sau sinh. Mẹ nhiễm HBV hoặc đang sử dụng TDF vẫn có thể cho con bú an toàn.

Phương Anh

Nguồn Znews: https://znews.vn/trieu-chung-am-tham-bao-hieu-mac-viem-gan-b-post1609123.html