Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất về chủ trương hợp nhất 3 chương trình mục tiêu quốc gia
Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất với Tờ trình của Chính phủ về chủ trương hợp nhất 3 chương trình mục tiêu quốc gia thành 1 chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện trong giai đoạn 2026-2035.

Một buổi họp tại Phiên họp thứ 51, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tháng 11/2025. (Ảnh: DUY LINH)
Văn phòng Quốc hội đã có văn bản số 4639/TB-VPQH thông báo Kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về Chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2035 (tại Phiên họp thứ 51, tháng 11/2025).
Thông báo nêu rõ, ngày 24/11/2025, tại Phiên họp thứ 51, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã xem xét, cho ý kiến về chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2035 (sau đây gọi là Chương trình mục tiêu quốc gia) theo Tờ trình số 1081/TTr-CP ngày 24/11/2025 của Chính phủ và kết luận như sau:
Thứ nhất, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất với Tờ trình của Chính phủ về chủ trương hợp nhất 3 chương trình mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 thành 1 chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện trong giai đoạn 2026-2035 để tập trung nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành, khắc phục tồn tại, hạn chế của giai đoạn trước.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất trình Quốc hội xem xét, quyết định Chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia.
Thứ hai, đề nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, các cơ quan có liên quan rà soát, nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ý kiến thẩm tra sơ bộ của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội để hoàn thiện Tờ trình, dự thảo Nghị quyết và các tài liệu có liên quan trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 10, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
Thuyết minh rõ hơn việc hợp nhất, cách thức xử lý những tồn tại, hạn chế của giai đoạn trước, cơ chế bảo đảm không giảm chính sách, không gián đoạn, giảm nguồn lực đầu tư cho Chương trình; quan điểm ưu tiên, tập trung nguồn lực đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Sớm hoàn thiện, ban hành bộ tiêu chí về nông thôn mới, giảm nghèo bền vững phù hợp với đặc thù vùng miền; rà soát việc phân định xã, thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bảo đảm xây dựng Chương trình.
Tiếp tục rà soát, đổi mới giải pháp, cách làm, bảo đảm minh bạch, không chồng chéo giữa các hợp phần và nhóm nhiệm vụ. Rà soát kỹ đối tượng, địa bàn; bảo đảm không bỏ sót đối tượng và không trùng lặp về đầu tư giữa các hợp phần, nhiệm vụ cũng như với các chương trình mục tiêu quốc gia khác; không đưa vào Chương trình những nhiệm vụ mang tính thường xuyên của Bộ, ngành, địa phương.
Thống nhất việc giao một cơ quan làm đầu mối, chủ Chương trình; làm rõ trách nhiệm của cơ quan chủ Chương trình, giao rõ cơ quan chủ trì từng hợp phần, nội dung và cơ quan phối hợp. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tích hợp từ 118 chính sách dân tộc, đề nghị Chính phủ cân nhắc, quan tâm giao Bộ chuyên ngành quản lý nhà nước về dân tộc, chủ trì, phối hợp các cơ quan hữu quan thực hiện hợp phần 2.
Quy định rõ cơ chế phối hợp bắt buộc giữa các Bộ, ngành, địa phương; nâng cao trách nhiệm giải trình. Phân cấp, phân quyền gắn với nguồn lực cho địa phương; tăng cường vai trò của cấp xã trong tổ chức thực hiện. Có cơ chế giám sát để kiểm soát rủi ro, tránh dàn trải.
Rà soát, xác định rõ đối tượng thụ hưởng, bảo đảm rõ ràng, có trọng tâm; ưu tiên nguồn lực, tăng định mức phân bổ vốn cho các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Mục tiêu tổng quát và cụ thể cần được lượng hóa, bảo đảm khả thi, phù hợp với nguồn lực và bối cảnh của giai đoạn 2026-2030, tránh đặt mục tiêu quá rộng, quá cao.
Làm rõ căn cứ xây dựng tổng nguồn lực huy động thực hiện Chương trình hợp nhất, có so sánh, tương thích và cân đối với 3 Chương trình của giai đoạn trước. Nghiên cứu quy định rõ nguồn lực cho từng hợp phần; tính toán cơ cấu nguồn vốn và khả năng huy động, tránh mâu thuẫn giữa mục tiêu và nguồn lực. Đánh giá kỹ khả năng bố trí vốn đối ứng của địa phương và cộng đồng; quy định tỷ lệ đối ứng phù hợp đối với các địa phương khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Làm rõ cơ chế phân bổ, giải ngân và giám sát nguồn lực; bảo đảm đầu tư hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, chống thất thoát, lãng phí; nghiên cứu có cơ chế, chính sách hiệu quả, phù hợp để huy động nguồn lực từ xã hội. Có hướng dẫn về quy định chuyển tiếp giữa hai giai đoạn đối với các dự án đang triển khai, tránh xung đột pháp lý, gián đoạn nguồn vốn.
Thứ ba, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cơ bản tán thành với các đề xuất, kiến nghị của Chính phủ; đề nghị có Tờ trình cụ thể làm rõ hơn về phạm vi quy mô vốn cần kéo dài, giải pháp cơ chế kiểm soát khắc phục tình trạng này. Đối với kiến nghị làm rõ phạm vi và mức độ đặc thù, việc bảo đảm làm phát sinh rủi ro trong quản lý vốn đầu tư công, tạo kẽ hở dẫn đến thất thoát, lãng phí, tiêu cực...
Thứ tư, đề nghị rà soát kỹ lưỡng dự thảo Nghị quyết của Quốc hội, chỉ quy định những nội dung thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Khẩn trương xây dựng các dự thảo văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết để ban hành đồng bộ với Nghị quyết; nghiên cứu, phân cấp cho địa phương trong việc lựa chọn và quyết định các hoạt động cụ thể, tránh quy định quá chi tiết, không phù hợp với thực tiễn.
Thứ năm, giao Hội đồng Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Ủy ban của Quốc hội tổ chức thẩm tra chính thức trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV theo quy định.











