Ban Tổ chức Trung ương nêu định hướng số cấp phó của cơ quan, tổ chức

Ban Tổ chức Trung ương vừa có công văn định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.

Số lượng lãnh đạo tối đa không quá 50% số biên chế được giao

Công văn nhấn mạnh, việc định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức phải bảo đảm đồng thời các nguyên tắc:

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định số lượng lãnh đạo của cơ quan, tổ chức trực thuộc theo phân cấp quản lý, bảo đảm nguyên tắc số lượng lãnh đạo cấp vụ, cục, sở, ngành tối đa không quá 50% số lượng đầu mối trực thuộc, cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức của cơ quan, tổ chức thì số lượng lãnh đạo tối đa không quá 50% số biên chế được giao (không áp dụng đối với cơ quan Mặt trận Tổ quốc cấp xã).

Xác định số lượng cấp phó trong cơ quan, tổ chức phải bảo đảm nguyên tắc số lượng cấp phó trong 1 tổ chức trực thuộc tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của tổ chức cấp trên trực tiếp. Ví dụ, số lượng phó cục trưởng, phó vụ trưởng của 1 cục, vụ tối đa không vượt quá số lượng thứ trưởng.

Các cơ quan, tổ chức cùng cấp thì số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức không có tổ chức bên trong tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức có tổ chức bên trong. Cơ quan, tổ chức nào có nhiều đầu mối trực thuộc hơn thì số lượng cấp phó tối đa có thể nhiều hơn.

 Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Định hướng số lượng thứ trưởng

Theo công văn, đối với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương không thực hiện hợp nhất, sáp nhập, số lượng thứ trưởng và tương đương, phó chủ tịch HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp xã và tương đương...; số lượng cấp phó đầu mối bên trong cơ bản thực hiện theo các quy định hiện hành.

Đối với cơ quan, tổ chức ở Trung ương chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa, số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 5 người; cấp phó các ban, cơ quan của Đảng ở Trung ương thực hiện theo quy định của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Đối với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương thực hiện hợp nhất, sáp nhập, công văn nêu, với ban, bộ, ngành chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa: Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 2 cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 6 người. Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 3 cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 7 người.

Đối với ban, bộ, ngành đã có quy định số lượng cấp phó tối đa: Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 2 cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 1 người so với quy định hiện hành. Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 3 cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành và bảo đảm số lượng thứ trưởng và tương đương của ban, bộ, ngành không vượt quá 7 người.

Quy định số lượng phó chủ tịch HĐND, UBND

Về số lượng phó chủ tịch HĐND, phó chủ tịch UBND tỉnh, thành phố, công văn nêu, với TPHCM, số lượng phó chủ tịch HĐND thành phố tối đa không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch UBND tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của TPHCM (hiện nay quy định số lượng phó chủ tịch HĐND thành phố không vượt quá 3 người; số lượng phó chủ tịch UBND tối đa không vượt quá 6 người).

Với thành phố trực thuộc Trung ương (có thực hiện sáp nhập): Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh thì số lượng phó chủ tịch HĐND thành phố không vượt quá 1 người; số lượng phó chủ tịch UBND thành phố tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành của tỉnh, thành phố sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất. Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 3 đơn vị hành chính cấp tỉnh thì số lượng phó chủ tịch HĐND thành phố không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch UBND thành phố tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của tỉnh, thành phố sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất (hiện nay quy định số lượng phó chủ tịch HĐND thành phố không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch UBND tối đa không vượt quá 4 người).

Về số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Ban Tổ chức Trung ương tham mưu Bộ Chính trị, Ban Bí thư quy định cụ thể riêng.

Với các tỉnh thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 2 tỉnh: Số lượng phó chủ tịch HĐND tỉnh không vượt quá 1 người; phó chủ tịch UBND tỉnh tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành của tỉnh sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất.

Tỉnh mới thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 3 tỉnh: Số lượng phó chủ tịch HĐND tỉnh không vượt quá 1 người; số lượng phó chủ tịch UBND tỉnh tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của tỉnh sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất (hiện nay quy định số lượng phó chủ tịch HĐND tỉnh không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch UBND tỉnh loại I tối đa không vượt quá 4 người, tỉnh loại II, loại III tối đa không vượt quá 3 người).

Với các cơ quan, tổ chức ở cơ quan Trung ương tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của các cơ quan, tổ chức hoặc thành lập mới trên cơ sở tổ chức lại (từ tổng cục thành cục; các chi cục khu vực...), theo công văn, số lượng cấp phó tối đa không vượt quá 1 người so với số lượng quy định hiện hành.

Phạm vi áp dụng, theo công văn, gồm:

(1) Các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy các cấp; Cơ quan MTTQ Việt Nam ở Trung ương, cấp tỉnh; phó chủ tịch MTTQ Việt Nam, phó chủ tịch các tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương và bí thư Trung ương Đoàn, cấp phó MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp xã.

(2) Các cơ quan của Quốc hội.

(3) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

(4) Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước.

(5) Số lượng phó chủ tịch HĐND, phó chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp xã và số lượng cấp phó trong các cơ quan, đơn vị của HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp xã.

(6) Số lượng phó bí thư cấp ủy cấp xã.

Trường Phong

Nguồn Tiền Phong: https://tienphong.vn/ban-to-chuc-trung-uong-neu-dinh-huong-so-cap-pho-cua-co-quan-to-chuc-post1772665.tpo