Bắt Nguyễn Đức Hùng
Công an TP. Huế vừa bắt giữ đối tượng trộm điện thoại tại Bệnh viện Trung ương Huế, thu hồi tang vật và khởi tố để điều tra hành vi trộm cắp tài sản.
Ngày 15/10, Công an TP. Huế cho biết Công an phường Thuận Hóa đã tiến hành bắt giữ một đối tượng liên quan đến vụ trộm xảy ra tại Bệnh viện Trung ương Huế.
Trước đó, vào ngày 12/10, đơn vị này tiếp nhận đơn trình báo của anh Võ Văn T. (SN 1989, trú tại TP. Đà Nẵng) về việc bị mất điện thoại di động khi đang có mặt tại Khoa Tim mạch của bệnh viện.

Bắt tạm giam đối tượng Nguyễn Đức Hùng về hành vi trộm cắp tài sản. Ảnh: CACC
Theo thông tin từ bị hại, khoảng 22h ngày 11/10, anh T. đến khu vực phía sau bục chăm sóc khách hàng (tầng 1, Khoa Tim mạch) để cắm sạc điện thoại và nghỉ tạm. Tuy nhiên, đến khoảng 0h15 ngày 12/10, anh phát hiện điện thoại đã bị lấy mất.
Ngay sau khi tiếp nhận tin báo, Công an phường Thuận Hóa đã khẩn trương vào cuộc điều tra. Bằng các biện pháp nghiệp vụ, đến chiều ngày 13/10, lực lượng chức năng xác định nghi phạm là Nguyễn Đức Hùng (SN 1958, thường trú tại phường Phú Xuân, TP. Huế), hiện không có nơi ở ổn định và sống lang thang.
Tại cơ quan điều tra, Hùng khai nhận toàn bộ hành vi trộm cắp. Tang vật liên quan đã được thu giữ để phục vụ công tác điều tra.
Đến ngày 14/10, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an TP. Huế đã ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can và thực hiện lệnh bắt tạm giam Nguyễn Đức Hùng để tiếp tục điều tra theo quy định pháp luật.
Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể như sau:
* Khung 1:
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
+ Tài sản là di vật, cổ vật.
* Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
+ Hành hung để tẩu thoát;
+ Tài sản là bảo vật quốc gia;
+ Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
* Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
* Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Mức phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản
Đối với cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây ra hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản (cụ thể là dưới 2.000.000 đồng) và chưa bị kết án về các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính
Cụ thể tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, cá nhân có hành vi trộm cắp tài sản chỉ có thể bị truy cứu TNHS về tội trộm cắp tài sản khi hành vi đó đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
Nguồn Góc nhìn pháp lý: https://gocnhinphaply.nguoiduatin.vn/bat-nguyen-duc-hung-26546.html