Blockchain tăng sự minh bạch trong chuỗi cung ứng thời trang
Ngành thời trang Việt Nam bắt đầu ứng dụng blockchain để minh bạch chuỗi cung ứng, song song với cơ hội gia tăng giá trị xuất khẩu. Công nghệ này cũng đối diện thách thức về chi phí và nhân lực.
Trong bối cảnh ngành thời trang toàn cầu chịu áp lực về sự minh bạch và tính bền vững, công nghệ blockchain đang trở thành một công cụ quan trọng nhằm giải quyết những lo ngại từ phía người tiêu dùng cũng như yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. Công nghệ này không chỉ giúp truy xuất nguồn gốc sản phẩm từ sợi vải, nhà máy, quá trình vận chuyển cho đến cửa hàng, mà còn góp phần hạn chế gian lận thương mại, hàng giả và vi phạm lao động.

Blockchain với khả năng ghi chép dữ liệu bất biến, phân tán và có thể truy xuất công khai từng bước được kỳ vọng sẽ là công nghệ “bảo chứng” cho minh bạch trong chuỗi cung ứng thời trang - Ảnh: Internet
Điểm nổi bật của blockchain trong chuỗi cung ứng thời trang là khả năng lưu trữ dữ liệu bất biến. Mỗi giao dịch, từ khâu sản xuất đến khâu phân phối, được ghi lại thành một khối dữ liệu và liên kết với nhau bằng mật mã. Điều này đảm bảo rằng thông tin không thể bị thay đổi hoặc xóa bỏ, qua đó tạo dựng lòng tin với khách hàng. Chẳng hạn, một chiếc áo len có thể được gắn mã QR, người mua chỉ cần quét mã sẽ biết nguyên liệu len đến từ trang trại nào, được nhuộm tại đâu, sản xuất trong điều kiện lao động ra sao và đã qua những khâu vận chuyển nào.
Nhiều thương hiệu lớn trên thế giới như H&M, Nike hay Gucci đã bắt đầu triển khai thử nghiệm blockchain nhằm theo dõi nguyên liệu bền vững, đặc biệt trong bối cảnh Liên minh châu Âu và nhiều quốc gia siết chặt quy định về nguồn gốc xuất xứ và tiêu chuẩn môi trường. Không chỉ các thương hiệu cao cấp, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tìm cách tham gia nền tảng blockchain tập trung hoặc hợp tác với các startup công nghệ để tạo dựng niềm tin với khách hàng.
Một yếu tố khác giúp blockchain được chú ý là sự phù hợp với xu hướng tiêu dùng bền vững. Báo cáo của McKinsey năm 2025 cho thấy 67% người tiêu dùng thế hệ Z và Millennials sẵn sàng chi trả cao hơn cho sản phẩm có nguồn gốc minh bạch. Blockchain, với cơ chế xác thực mở, cho phép họ tự kiểm chứng thông tin thay vì chỉ dựa vào tuyên bố của doanh nghiệp. Đây chính là lợi thế cạnh tranh mới trong thị trường thời trang, nơi hình ảnh thương hiệu gắn liền chặt chẽ với trách nhiệm xã hội.

Việc xác minh tính xác thực, điều kiện lao động, tác động môi trường từng khâu trở nên vô cùng khó khăn nếu chỉ dựa vào giấy tờ truyền thống - Ảnh: Internet
Bên cạnh đó, blockchain cũng mở ra cơ hội mới cho việc kết hợp với công nghệ khác như internet vạn vật (IoT) và trí tuệ nhân tạo (AI). Việc gắn cảm biến IoT vào từng lô hàng, kết nối dữ liệu lên blockchain và phân tích bằng AI có thể giúp phát hiện sớm rủi ro gian lận, tối ưu tuyến vận chuyển, đồng thời giảm phát thải carbon. Đây cũng là hướng đi mà nhiều tập đoàn logistics và các hãng thời trang đang nghiên cứu để đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.
Dù vậy, việc áp dụng blockchain không thể diễn ra trong một sớm một chiều. Các doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu, lựa chọn mô hình phù hợp và có lộ trình cụ thể để tránh lãng phí nguồn lực. Trong khi đó, cơ quan quản lý cần đưa ra các tiêu chuẩn thống nhất để đảm bảo tính kết nối giữa các nền tảng khác nhau. Chỉ khi có sự đồng bộ giữa nhà sản xuất, nhà phân phối, đơn vị logistics và người tiêu dùng, blockchain mới thực sự phát huy giá trị trong minh bạch chuỗi cung ứng thời trang.
Với xu thế thị trường và áp lực minh bạch ngày càng lớn, blockchain đang dần trở thành lựa chọn tất yếu trong ngành thời trang. Công nghệ này không chỉ là công cụ quản lý dữ liệu mà còn là nền tảng xây dựng niềm tin, thúc đẩy trách nhiệm xã hội và nâng cao giá trị thương hiệu. Trong tương lai gần, sự kết hợp giữa blockchain và các giải pháp công nghệ số khác có thể tạo ra một cuộc cách mạng trong cách thức sản xuất, phân phối và tiêu dùng sản phẩm thời trang toàn cầu.
Blockchain được xem là công nghệ phù hợp với ngành thời trang nhờ tính bất biến và minh bạch của dữ liệu, khi mọi thông tin được ghi lên chuỗi khối sẽ không thể bị chỉnh sửa hay xóa bỏ, qua đó tất cả các bên trong chuỗi cung ứng từ nhà sản xuất, nhà may, đơn vị logistics đến cửa hàng bán lẻ đều có thể truy cập vào cùng một nguồn thông tin đáng tin cậy. Các sản phẩm có thể gắn mã QR, thẻ NFC hay RFID để người tiêu dùng dễ dàng quét và truy xuất nguồn gốc theo thời gian thực, từ nơi trồng bông, quy trình dệt, nhuộm cho đến hành trình vận chuyển.
Ngoài ra, các hợp đồng thông minh còn cho phép tự động hóa việc kiểm tra tiêu chuẩn môi trường, chứng chỉ lao động hay kiểm định chất lượng, chỉ khi điều kiện được đáp ứng mới cho phép chuyển trạng thái hay thực hiện thanh toán. Điều này góp phần củng cố niềm tin của người tiêu dùng, đặc biệt là thế hệ trẻ vốn quan tâm đến trách nhiệm xã hội và minh bạch trong sản xuất.

Việc ứng dụng công nghệ xác lập bảo vệ quyền tác giả và truy xuất dữ liệu của tác phẩm giúp Joli Poli tạo nên giấy khai sinh điện tử cho mỗi thiết kế của mình - Ảnh: Internet
Tại Việt Nam, việc ứng dụng blockchain trong thời trang đang dần được chú ý, nhất là ở các doanh nghiệp xuất khẩu tại Bình Dương, Đồng Nai và TP.HCM nhằm đáp ứng yêu cầu từ đối tác quốc tế. Một số thương hiệu trong nước đã có bước đi cụ thể: Joli Poli Couture triển khai blockchain kết hợp NFT cho váy cưới cao cấp, cho phép khách hàng quét chip NFC để kiểm chứng thông tin sản phẩm; startup WOWTRACE phát triển nền tảng truy xuất nguồn gốc kết hợp AI và IoT để theo dõi toàn bộ quy trình dệt may; thương hiệu ORTHO theo đuổi mô hình thời trang “phygital” kết hợp sản phẩm vật lý và kỹ thuật số với blockchain để xác thực quyền sở hữu; còn BOO đưa sản phẩm vào Metaverse thông qua NFT.
Tuy vậy, thách thức lớn hiện nay nằm ở chi phí triển khai, sự thiếu hụt nhân lực công nghệ và việc tích hợp với hệ thống quản lý truyền thống. Các chuyên gia cho rằng cần có chính sách hỗ trợ để khuyến khích doanh nghiệp nhỏ tham gia, bởi đây sẽ là yếu tố quan trọng giúp hàng hóa Việt Nam gia tăng giá trị trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Thực tế cho thấy blockchain không chỉ là xu hướng quốc tế mà đã dần hiện diện tại Việt Nam, nhưng để công nghệ này phát huy hiệu quả rộng rãi, ngoài nỗ lực từ phía doanh nghiệp, sự đồng hành của Nhà nước thông qua chính sách, đào tạo và thiết lập chuẩn kết nối sẽ có ý nghĩa then chốt trong việc nâng tầm thương hiệu thời trang Việt.