Bộ Chính trị quy định 4 nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo
Tại Quy định số 368, Bộ Chính trị ban hành danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị được chia thành 4 nhóm.
Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú ký ban hành Quy định số 368 của Bộ Chính trị về danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị.

Toàn cảnh Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII. (Ảnh: TTXVN)
Quy định số 368 quy định về phạm vi, đối tượng, mục đích, yêu cầu, quan điểm, nguyên tắc và nội dung ban hành danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị.
Quy định này áp dụng đối với các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị.
Theo Quy định 368, danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị được chia thành 4 nhóm chính:
Nhóm 1, các chức danh lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước.
Trong đó, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước gồm: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư.
Lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước gồm: Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, trưởng ban đảng ở Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng VKSND Tối cao.
Nhóm 2, các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Bộ Chính trị quản lý.
Nhóm này được chia thành 2 bậc.
Bậc 1 gồm: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác), Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, phó trưởng ban đảng ở Trung ương, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng (là Ủy viên Trung ương Đảng), Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội), Tổng Kiểm toán Nhà nước, Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam là trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy, Phó Bí thư Đảng ủy của 4 đảng bộ trực thuộc Trung ương (các cơ quan Đảng Trung ương; Chính phủ; Quốc hội; MTTQ, các đoàn thể Trung ương), Phó Bí thư Thành Ủy Hà Nội, TP.HCM (là Ủy viên Trung ương Đảng), Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND TP Hà Nội, TP.HCM.
Bậc 2 gồm: Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương (không là Ủy viên Trung ương Đảng), Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
Nhóm 3, các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Ban Bí thư quản lý.
Nhóm này được chia thành 3 bậc.
Bậc 1 gồm: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương (không là Ủy viên Trung ương Đảng), Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phó Chánh án TAND Tối cao, Phó Viện trưởng VKSND Tối cao, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước, Thứ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam), Phó Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố, Phó Bí thư chuyên trách của 4 đảng bộ trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương.
Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương (Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Người cao tuổi Việt Nam), Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Giám đốc ĐHQG Hà Nội, Giám đốc ĐHQG TP.HCM, Trợ lý các lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước.
Bậc 2 gồm: Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố, Thẩm phán TAND Tối cao, Kiểm sát viên VKSND Tối cao, Trợ lý các Ủy viên Bộ Chính trị, Trợ lý các Ủy viên Ban Bí thư.
Bậc 3 gồm: Trợ lý các chức danh: Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; trưởng ban cơ quan đảng Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chánh án TAND Tối cao; Viện trưởng VKSND Tối cao (không là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư), Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Nhóm 4, khung chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý.
Nhóm này được chia thành nhiều bậc, từ bậc 1 đến bậc 10 với các chức danh từ Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đến các cấp phó phòng và tương đương trong các cơ quan, đơn vị.
Nguồn VTC: https://vtcnews.vn/bo-chinh-tri-quy-dinh-4-nhom-chuc-danh-chuc-vu-lanh-dao-ar965793.html