Bộ trả lời việc mua đất nông nghiệp có sổ đỏ vẫn 'kẹt' sang tên suốt 4 năm

Một công dân phản ánh mua đất nông nghiệp có sổ đỏ nhưng hồ sơ chuyển nhượng bị ách tắc kéo dài hơn 4 năm.

Cụ thể, mảnh đất trồng lúa được mua vào năm 2021 và đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ hồng/sổ đỏ). Tuy nhiên, suốt hơn 4 năm qua, công dân đã nhiều lần nộp hồ sơ xin sang tên từ chủ cũ sang tên mình nhưng đến nay vẫn chưa được giải quyết.

Công dân đề nghị cơ quan chức năng giải đáp các quy định về chuyển nhượng đất nông nghiệp để có thể hoàn thành hồ sơ chuyển nhượng.

Trả lời vấn đề trên, Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết do kiến nghị chưa nêu rõ nội dung vướng mắc, vì vậy Bộ không có cơ sở để trả lời cụ thể. Tuy nhiên, Bộ nêu ý kiến chung về nguyên tắc.

Ảnh minh họa: Hồng Khanh

Ảnh minh họa: Hồng Khanh

Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Điều 45 Luật Đất đai quy định các điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong đó, khoản 7 nêu rõ: Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được UBND cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.

Chính phủ đã quy định đầy đủ về thành phần hồ sơ nộp, trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó có trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Nghị định số 101/2024 và Nghị định số 151/2025.

Đồng thời, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành các Quyết định số 2304 (ngày 23/6/2024), số 3380 (ngày 25/8/2025) công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ.

Theo đó, Bộ đã quy định về từng thủ tục đất đai cụ thể, gồm: (1) Trình tự thực hiện; (2) Cách thức thực hiện; (3) Thành phần, số lượng hồ sơ; (4) Thời gian giải quyết; (5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; (6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính; (7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính; (8) Phí, lệ phí; (9) Tên mẫu đơn, tờ khai; (10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có); (11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính.

Đồ họa: Hồng Khanh

Đồ họa: Hồng Khanh

Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 101/2024 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 226/2025) quy định các trường hợp mà cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ hoặc dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.

“Trường hợp công dân đã nộp hồ sơ đầy đủ, đáp ứng đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 101/2024 thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định của pháp luật”, Bộ nêu rõ.

Trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, trường hợp công dân không đồng ý với kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương thì có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính theo quy định.

Hồng Khanh

Nguồn VietnamNet: https://vietnamnet.vn/bo-tra-loi-viec-mua-dat-nong-nghiep-co-so-do-van-ket-sang-ten-suot-4-nam-2475055.html