Các quy định pháp luật liên quan đến xử lý hành vi bạo lực trẻ em
Hành vi bạo hành trẻ em ở Việt Nam phải đối mặt với các hình thức xử lý nghiêm khắc theo pháp luật, từ xử phạt hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ảnh minh họa
Xử phạt hành chính
Theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 130/2021/NĐ-CP và Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi bạo hành trẻ em có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5 triệu đến 20 triệu đồng.
Cụ thể, phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng áp dụng cho các hành vi bạo lực thể chất, tinh thần như đánh đập, lăng mạ, chửi bới, đe dọa, cô lập hoặc khống chế các hoạt động xã hội bình thường của trẻ.
Mức phạt từ 10 triệu đến 20 triệu đồng dành cho các hành vi gây tổn hại về thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, hoặc cố ý gây tổn thương tâm lý nghiêm trọng cho trẻ.
Ngoài việc nộp phạt, người vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc xin lỗi công khai và bồi thường chi phí chữa trị nếu có.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Khi hành vi bạo hành gây hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) do Quốc hội ban hành.
Các tội danh có thể áp dụng bao gồm Tội "Hành hạ người khác", Tội "Cố ý gây thương tích", Tội "Ngược đãi hoặc hành hạ con, cháu" và Tội "Giết người".
Đối với Tội "Hành hạ người khác" (Điều 140), người có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ như cha mẹ, giáo viên có hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên đánh đập gây tổn thương thể chất hoặc tinh thần có thể bị phạt tù từ 1 đến 7 năm.
Nếu hành vi đánh đập gây thương tích cho trẻ từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng sử dụng vũ khí nguy hiểm, người phạm tội có thể bị truy cứu Tội "Cố ý gây thương tích" (Điều 134) với mức phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Với các hành vi thường xuyên đánh đập, đối xử tàn nhẫn, người vi phạm có thể bị truy cứu Tội "Ngược đãi hoặc hành hạ con, cháu" (Điều 185) với mức cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Trường hợp nghiêm trọng nhất, hành vi bạo hành dẫn đến hậu quả làm chết trẻ em, người vi phạm có thể phải đối mặt với mức án phạt tù từ 12 năm đến tử hình theo Tội "Giết người" (Điều 123).
Các biện pháp bổ sung và bảo vệ trẻ em
Bên cạnh hình phạt chính, người vi phạm còn có thể bị áp dụng các biện pháp bổ sung như cấm làm nghề liên quan đến trẻ em hoặc tước quyền nuôi con.
Đồng thời, pháp luật cũng quy định rõ các biện pháp bảo vệ trẻ bị bạo hành, bao gồm việc cách ly trẻ khỏi người gây hại, hỗ trợ y tế, tâm lý và pháp lý miễn phí. Trong những trường hợp cần thiết, trẻ sẽ được đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội.
Những quy định này nhằm đảm bảo mọi hành vi bạo hành đều bị xử lý nghiêm minh, đồng thời bảo vệ tối đa quyền lợi của trẻ em.