Chi tiết mức trợ cấp lương hưu của 5 nhóm đối tượng nghỉ việc do sắp xếp bộ máy
Năm nhóm đối tượng chịu sự tác động do sắp xếp bộ máy, đơn vị hành chính sẽ được hưởng nhiều chế độ, chính sách cụ thể.
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 07 về chính sách, chế độ đối với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận 183 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Tại Nghị quyết này, Chính phủ quyết nghị chính sách đối với 5 nhóm đối tượng.
Cụ thể, với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang đã đủ tuổi nghỉ hưu, nếu có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, sẽ được hưởng ngay lương hưu.
Những người này còn được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian công tác từ khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp có thời gian công tác từ đủ 15 tháng trở xuống thì được hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên thì được hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng tiền lương hiện hưởng cho 15 tháng đầu công tác; từ tháng thứ 16 trở đi, cứ mỗi tháng được hưởng trợ cấp là 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng. Mức trợ cấp một lần được hưởng tối đa không quá 24 tháng tiền lương hiện hưởng.
Đối tượng thứ hai là cán bộ từ cấp xã trở lên đã đủ tuổi nghỉ hưu hoặc đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh nghỉ việc ngay do sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
Những người này được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian công tác từ khi đủ tuổi nghỉ hưu hoặc từ khi hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh đến thời điểm nghỉ việc như sau:
Trường hợp có thời gian công tác từ đủ 15 tháng trở xuống thì được hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng tiền lương hiện hưởng.
Với trường hợp có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên thì được hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng tiền lương hiện hưởng cho 15 tháng đầu công tác; từ tháng thứ 16 trở đi, cứ mỗi tháng được hưởng trợ cấp là 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng. Mức trợ cấp một lần được hưởng tối đa không quá 24 tháng tiền lương hiện hưởng.

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 07 về chính sách, chế độ đối với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận 183 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Trong ảnh: Cán bộ phường Tân Bình, TP.HCM đang hỗ trợ người dân làm thủ tục hành chính. Ảnh: NGUYỆT NHI
Với những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị quyết nêu rõ trường hợp có tuổi đời thấp hơn tuổi nghỉ hưu theo quy định thì được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi hoặc chính sách thôi việc.
Trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu quy định thì được hưởng chính sách, chế độ như quy định nêu trên.
Đối tượng thứ tư là người làm việc ngoài chỉ tiêu biên chế tại các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh hoặc ở cấp huyện trước thời điểm 1-7-2025 nghỉ việc ngay do thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp. Bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch chuyên trách trong độ tuổi lao động; chủ tịch, phó chủ tịch chuyên trách là người đã nghỉ hưu và người trong độ tuổi lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
Những người này, theo Nghị quyết của Chính phủ sẽ được hưởng trợ cấp một lần do địa phương quyết định trên cơ sở cân đối nguồn ngân sách địa phương nhưng tối đa không quá 24 tháng tiền lương hiện hưởng hoặc thù lao hiện hưởng. Họ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần, được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
Đối tượng thứ năm là cán bộ công đoàn chuyên trách làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (hưởng lương và phụ cấp từ nguồn tài chính công đoàn) trước thời điểm 15-1-2019 nghỉ việc ngay do sắp xếp tổ chức bộ máy.
Theo đó, trường hợp có tuổi đời dưới 2 năm đến tuổi nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu.
Trường hợp đủ điều kiện về thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật và không bị trừ tỉ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu thì hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi. Cụ thể, được hưởng trợ cấp hưu trí một lần bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu.
Trường hợp đủ điều kiện về thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu thì ngoài hưởng chế độ hưu trí sẽ không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Được trợ cấp 4 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định.
Họ cũng được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng cho 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần bằng 0,7 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với 60 tháng. Trường hợp đủ điều kiện về thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu, ngoài hưởng chế độ hưu trí thì họ không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng cho 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi thì được hưởng trợ cấp thôi việc một lần bằng 0,6 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc. Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần và được hưởng bảo hiểm thất nghiệp…
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17-9.
Theo Nghị quyết, thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi đối với năm đối tượng nêu trên và đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Nghị định 154/2025 quy định về tinh giản biên chế. Theo đó, nếu có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Từ 1 tháng đến đủ 6 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.
Thời gian để tính trợ cấp theo số tháng công tác đối với đối tượng quy định tại Nghị quyết này, nếu có số ngày lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Từ 1 ngày đến đủ 15 ngày tính là 0,5 tháng; từ trên 15 ngày đến dưới 31 ngày tính tròn là 1 tháng.