Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước 2450 - Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán tài chính
Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước 2450 quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên nhà nước trong việc đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã được phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán tài chính, bao gồm cả các sai sót không được điều chỉnh (nếu có) đối với báo cáo tài chính hoặc thông tin tài chính.

Kiểm toán viên nhà nước cần phải phân biệt rõ các sai sót thực tế, sai sót xét đoán và sai sót dự tính. Ảnh: TL
Câu hỏi 1: Hãy phân biệt ba loại sai sót: Sai sót thực tế, sai sót xét đoán và sai sót dự tính?
Trả lời: Đoạn 04 Chuẩn mực kiểm toán nhà nước (CMKTNN) 2450 quy định phân biệt ba loại sai sót như sau:
1. Sai sót thực tế: Là các sai sót đã xảy ra và được xác định một cách chắc chắn;
2. Sai sót xét đoán: Là các chênh lệch phát sinh từ việc xét đoán của đơn vị được kiểm toán liên quan đến các ước tính kế toán mà kiểm toán viên nhà nước (KTVNN) cho là không hợp lý, việc lựa chọn hoặc áp dụng các chính sách kế toán mà KTVNN cho rằng không phù hợp;
3. Sai sót dự tính: Là những ước tính của KTVNN về các sai sót trong tổng thể, liên quan đến việc suy rộng các sai sót phát hiện trong mẫu kiểm toán cho toàn bộ tổng thể.
Do vậy sự khác biệt chính giữa ba loại sai sót này nằm ở tính xác định và phương pháp xác định:
Sai sót thực tế là những sai sót đã được xác định chắc chắn;
Sai sót xét đoán là sự khác biệt về quan điểm và xét đoán giữa kiểm toán viên và đơn vị được kiểm toán;
Sai sót dự tính là ước tính của kiểm toán viên về các sai sót tiềm ẩn trong toàn bộ tổng thể dựa trên kết quả kiểm tra mẫu.
Câu hỏi 2: Làm thế nào để KTVNN xử lý khi đơn vị được kiểm toán không đồng ý với các sai sót phát hiện?
Trả lời: Đoạn 16 CMKTNN 2450 quy định:
Nếu đơn vị được kiểm toán không đồng ý với các sai sót được phát hiện, KTVNN phải tìm hiểu nguyên nhân và xem xét những ý kiến của đơn vị được kiểm toán khi đánh giá việc có thể có sai sót trọng yếu xét trên phương diện tổng thể của báo cáo tài chính (BCTC) hoặc thông tin tài chính cả định lượng và định tính;
Trao đổi với đơn vị để hiểu quan điểm và lý do không đồng ý;
Đánh giá lại sai sót dựa trên lập luận của đơn vị, nhưng vẫn giữ thái độ hoài nghi nghề nghiệp;
Thu thập thêm bằng chứng để củng cố quan điểm của KTVNN;
Ghi nhận ý kiến của đơn vị được kiểm toán trong tài liệu kiểm toán nhưng không làm thay đổi trách nhiệm của KTVNN đối với việc đánh giá sai sót.
Câu hỏi 3: KTVNN cần đánh giá tính trọng yếu của các sai sót dựa trên những yếu tố nào?
Trả lời: Đoạn 19 CMKTNN 2450 quy định KTVNN cần đánh giá tính trọng yếu của các sai sót dựa trên những yếu tố:
Quy mô và bản chất của các sai sót trong mối quan hệ với từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh và mối quan hệ với tổng thể BCTC hoặc thông tin tài chính cũng như các tình huống cụ thể phát sinh sai sót;
Ảnh hưởng của các sai sót phát hiện không được đơn vị điều chỉnh của kỳ trước đối với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh liên quan và đối với tổng thể BCTC hoặc thông tin tài chính. Tác động của sai sót đối với người sử dụng BCTC, bao gồm ảnh hưởng đến các chỉ số tài chính.
Câu hỏi 4: KTVNN cần làm gì nếu phát hiện sai sót có dấu hiệu vi phạm pháp luật?
Trả lời: Đoạn 29 CMKTNN 2450 quy định trường hợp phát hiện những sai sót có dấu hiệu của tội phạm, vi phạm pháp luật, KTVNN có trách nhiệm thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước (KTNN):
Báo cáo với cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của KTNN;
Xem xét mở rộng phạm vi kiểm toán để đánh giá mức độ ảnh hưởng của sai phạm;
Thu thập thêm bằng chứng để xác định bản chất và mức độ của sai sót;
Ghi nhận trong báo cáo kiểm toán, có thể ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán (ngoại trừ hoặc từ chối ý kiến).
Ngoài ra, KTVNN cần tham khảo quy định tại Quyết định số 07/2023/QĐ-KTNN ngày 16/5/2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và Thông tư liên tịch số 01/2025/TTLT-KTNN-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 20/01/2025 quy định về phối hợp giữa KTNN, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát trong việc trao đổi, chuyển thông tin và kiến nghị xem xét, khởi tố vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán của KTNN. Trường hợp cần xác minh, làm rõ và củng cố thêm bằng chứng kiểm toán về dấu hiệu tham nhũng thì thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Quy trình kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng./.











