Đề xuất mức phí thẩm định: 1 triệu đồng/phòng karaoke, 10 triệu đồng/giấy phép vũ trường
Từ năm 2026, doanh nghiệp mở quán karaoke chỉ phải nộp 1 triệu đồng/phòng để thẩm định cấp phép, thay vì mức cao nhất 4 triệu đồng/phòng như hiện hành. Với vũ trường, mức phí cố định là 10 triệu đồng/giấy phép. Nội dung này đang được Bộ Tài chính đề xuất trong dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu và nộp phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường.
Trước đó, theo Thông tư số 01/2021/TT-BTC, mức thu phí thẩm định được phân biệt theo khu vực. Cụ thể, tại các thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, phí dao động từ 1.000.000 – 4.000.000 đồng/phòng, trong khi tại khu vực khác chỉ từ 600.000 – 2.000.000 đồng/phòng. Ngoài ra, với trường hợp xin tăng thêm phòng karaoke, mức phí áp dụng là 2.000.000 đồng/phòng (tối đa 12.000.000 đồng/giấy phép) hoặc 1.000.000 đồng/phòng (tối đa 6.000.000 đồng/giấy phép) tùy khu vực.
Tuy nhiên, ngày 16/6/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi), quy định đơn vị hành chính chỉ còn 2 cấp: tỉnh và xã. Như vậy, từ ngày 1/7/2025, các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh sẽ chuyển thành xã, phường trực thuộc tỉnh, khiến quy định phân biệt mức phí giữa các địa bàn trở nên không còn phù hợp.
Trên cơ sở đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã kiến nghị bỏ cách tính phí theo vùng miền, thay vào đó chỉ áp dụng một mức thu thống nhất trên cả nước. Quan điểm này được cho là vừa đơn giản, minh bạch, vừa phù hợp với thực tiễn khi phần lớn cơ sở karaoke, vũ trường tập trung tại các đô thị lớn.

Đề xuất phí thẩm định cấp phép 1 triệu đồng/phòng karaoke, 10 triệu đồng/giấy phép vũ trường
Tiếp thu đề xuất, Bộ Tài chính đưa ra phương án sửa đổi theo hướng giảm và đơn giản hóa. Cụ thể, mức phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke được ấn định là 1.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng thu không quá 6.000.000 đồng/giấy phép. Đối với vũ trường, mức phí thẩm định là 10.000.000 đồng/giấy phép. Trường hợp điều chỉnh giấy phép do thay đổi chủ sở hữu, doanh nghiệp nộp 500.000 đồng/giấy. Riêng với karaoke tăng thêm phòng, mức phí tiếp tục giữ ở 1.000.000 đồng/phòng, tối đa 6 triệu đồng/lần thẩm định.
Theo thống kê của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong năm 2024 cả nước cấp mới 869 giấy phép karaoke và 4 giấy phép vũ trường, đồng thời cấp điều chỉnh cho 415 karaoke và 1 vũ trường. Tổng số thu phí thẩm định ước đạt khoảng 8 tỷ đồng. Với mức phí mới, Bộ Tài chính dự báo số thu ngân sách từ hoạt động này trong năm 2026 sẽ giảm từ 1 – 2 tỷ đồng so với năm 2024.
Ngoài thay đổi về mức thu, dự thảo Thông tư cũng điều chỉnh quy định về tổ chức thu phí. Thay vì nêu đích danh cơ quan cấp huyện như trước, dự thảo chỉ quy định chung: cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường theo quy định pháp luật sẽ là đơn vị tổ chức thu phí.
Đối với người nộp phí, quy định hiện hành vẫn giữ nguyên: doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi nộp hồ sơ đề nghị cấp phép karaoke, vũ trường phải nộp phí thẩm định theo mức nêu trong Thông tư. Bộ Tài chính cho rằng quy định này không phát sinh vướng mắc trong thực tiễn, vì vậy không cần điều chỉnh.