Đề xuất mức trần học phí đại học: Ngành Y dược cao nhất 3,5 triệu đồng/tháng

Bộ GD-ĐT vừa công bố dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 81/2021/NĐ-CP và Nghị định số 97/2023/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo để các đơn vị, cá nhân nghiên cứu, đóng góp ý kiến.

Nghị định mới sẽ kế thừa quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP và cập nhật, bổ sung quy định của Luật Giá 2023.

Sinh viên một trường đại học trong lễ tốt nghiệp. Ảnh: Nguyễn Liên

Sinh viên một trường đại học trong lễ tốt nghiệp. Ảnh: Nguyễn Liên

Giữ mức sàn học phí trường mầm non, phổ thông công lập từ 50 - 650 nghìn đồng

Về học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập, Bộ GD-ĐT cho biết trên cơ sở báo cáo của các bộ, ngành, địa phương, cơ sở giáo dục về tình hình thực hiện Nghị định số 81/2021/NĐ-CP và Nghị định số 97/2023/NĐ-CP, về cơ bản các đơn vị đánh giá khung học phí (sàn-trần) hiện hành vẫn phù hợp với thực tế.

Đồng thời thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về miễn, hỗ trợ học phí thì mức học phí giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông là căn cứ để HĐND các tỉnh quyết định mức miễn, hỗ trợ học phí cho người học.

Vì vậy, Bộ GD-ĐT đề xuất giữ khung học phí (mức sàn - trần) của năm học 2025-2026 bằng mức học phí năm học 2022-2023 quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP (gắn với mức độ tự chủ tài chính của cơ sở giáo dục).

Cụ thể, mức học phí của cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau (đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng):

Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng 2 lần mức trần học phí của cơ sở chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.

Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí của cơ sở chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.

Về lộ trình học phí, từ năm học 2026 - 2027 đến năm học 2035-2036, mức trần học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm để đạt mốc tính đủ chi phí đào tạo vào năm học 2035-2036.

Từ năm học 2036-2037 trở đi, mức trần học phí được điều chỉnh phù hợp với khả năng chi trả của người dân, điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương nhưng tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.

Bộ GD-ĐT đề xuất giữ khung học phí (mức sàn - trần) của năm học 2025-2026 đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập bằng mức học phí năm học 2022-2023. Ảnh: Quốc Việt

Bộ GD-ĐT đề xuất giữ khung học phí (mức sàn - trần) của năm học 2025-2026 đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập bằng mức học phí năm học 2022-2023. Ảnh: Quốc Việt

Giáo dục đại học: Mức trần học phí ngành Y dược cao nhất

Bộ GD-ĐT đề xuất mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên từ năm học 2025-2026 trở đi như sau:

Năm học 2025-2026 và năm học 2026-2027:

Từ năm học 2027-2028 trở đi, mức trần học phí được điều chỉnh phù hợp với khả năng chi trả của người dân, điều kiện kinh tế xã hội nhưng tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.

Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí được xác định tối đa bằng 2 lần mức trần học phí của cơ sở chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.

Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Mức học phí được xác định tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí của cơ sở chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.

Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ GD-ĐT quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học căn cứ định mức kinh tế-kỹ thuật hoặc định mức chi phí của từng ngành, nghề đào tạo do cơ sở giáo dục ban hành để tự quyết định mức thu học phí; thực hiện công khai với người học, xã hội.

Mở rộng các đối tượng hưởng chế độ miễn, giảm, hỗ trợ học phí

Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội về miễn, hỗ trợ học phí cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, Dự thảo Nghị định cũng mở rộng các đối tượng hưởng chế độ miễn, giảm, hỗ trợ học phí từ năm học 2025- 2026 so với Nghị định số 81/2021/NĐ-CP và Nghị định số 97/2023/NĐ-CP.

Cụ thể, trẻ em mầm non dưới 5 tuổi tại cơ sở giáo dục công lập được miễn học phí. Trẻ em mầm non dưới 5 tuổi tại cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được Nhà nước hỗ trợ học phí theo mức hỗ trợ do HĐND cấp tỉnh quyết định theo khung học phí Chính phủ quy định tại Nghị định này.

Học sinh tiểu học tư thục (ngoài học sinh ở địa bàn không đủ trường công lập đã được hỗ trợ học phí theo Luật Giáo dục): Được Nhà nước hỗ trợ học phí theo mức hỗ trợ do HĐND cấp tỉnh quyết định theo khung học phí Chính phủ quy định tại Nghị định này.

Học sinh THPT: Học sinh cơ sở giáo dục công lập được miễn học phí; Học sinh cơ sở giáo dục tư thục được Nhà nước hỗ trợ học phí theo mức hỗ trợ do HĐND cấp tỉnh quyết định theo khung học phí Chính phủ quy định tại Nghị định này.

Ngoài ra, dự thảo Nghị định kế thừa quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP tại Điều 15 “Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Các ngành chuyên môn đặc thù do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định” và khoản 16 Điều 16 “Người học thuộc đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ” để khuyến khích nhân lực chất lượng cao, đáp ứng các ngành nghề mới, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đột phá trong giai đoạn hiện nay theo Nghị quyết số 57-NQ/TW.

Nguyễn Liên

Nguồn Đại Biểu Nhân Dân: https://daibieunhandan.vn/de-xuat-muc-tran-hoc-phi-dai-hoc-nganh-y-duoc-cao-nhat-3-5-trieu-dong-thang-10378515.html