Điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 295/2025/NĐ-CP ngày 17/11/2025 quy định chi tiết thi hành Luật Viễn thông về hoạt động viễn thông công ích và cơ chế tài chính thực hiện hoạt động viễn thông công ích.

Doanh nghiệp viễn thông được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng lần đầu được miễn đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam 02 năm kể từ ngày được cấp phép
Nghị định này quy định chi tiết về hoạt động viễn thông công ích và cơ chế tài chính thực hiện hoạt động viễn thông công ích quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 32 Luật Viễn thông; áp dụng đối với cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động viễn thông công ích tại Việt Nam theo quy định của Luật Viễn thông.
Nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
Trong đó, Nghị định quy định rõ nguyên tắc hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông để thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích:
Đảm bảo cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho người dân tại các khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông phổ cập tiếp cận, sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu; đảm bảo thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Trường hợp doanh nghiệp viễn thông đang thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập theo quy định mà có doanh nghiệp viễn thông thứ hai trở lên tham gia cung cấp cùng loại dịch vụ ở khu vực đó thì doanh nghiệp đang thực hiện hợp đồng tiếp tục được hỗ trợ cho đến khi kết thúc thời gian thực hiện hợp đồng.
Doanh nghiệp viễn thông được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập phải đáp ứng yêu cầu về phổ cập dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này; phần doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn (nếu có) so với các yêu cầu của Nhà nước thì doanh nghiệp tự bù đắp chi phí.
Doanh nghiệp viễn thông được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích phải phù hợp với phạm vi, nhiệm vụ của chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; khi doanh thu phát sinh không đủ bù đắp chi phí và phải thông qua các phương thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định.
Đối với các khoản chi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành định mức chi phí cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập, việc hỗ trợ doanh nghiệp bù đắp chi phí phát triển, nâng cấp, duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập theo các phương thức đấu thầu, đặt hàng không được vượt quá định mức chi phí liên quan; đồng thời, việc hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích phải đảm bảo không trùng lặp với chính sách hỗ trợ các đối tượng sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, không trùng lặp về nguồn kinh phí bù đắp chi phí của doanh nghiệp.
Việc hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, tiết kiệm, đúng quy định về phòng chống tham nhũng, tiêu cực, không có lợi ích nhóm.
Điều kiện chung hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
Điều kiện đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng và doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thông qua các phương thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Bộ Khoa học và Công nghệ đã phê duyệt kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và dự toán kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định.
Mức đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích
Nghị định quy định cụ thể mức đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:
Mức đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu dịch vụ viễn thông, tối đa là 1,5%. Mức đóng góp cụ thể của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Doanh thu dịch vụ viễn thông thuộc phạm vi tính đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được xác định theo quy định của pháp luật, không bao gồm doanh thu của doanh nghiệp viễn thông từ hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định tại Điều 20, Điều 21 và Điều 22 của Nghị định này.
Đóng góp tài chính của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được hạch toán vào chi phí kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.
Thời điểm bắt đầu tính đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đảm bảo các yêu cầu sau:
Đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của từng thời kỳ theo nguyên tắc ưu tiên sử dụng trước nguồn kinh phí còn dư của chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thời kỳ trước chuyển sang.
Đảm bảo phù hợp với kế hoạch thực hiện và tiến độ giải ngân của chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích từng thời kỳ.
Trường hợp thời gian thu đóng góp không đủ 12 tháng trong năm thì tính thu đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông trên cơ sở doanh thu bình quân tháng trong năm và số tháng thu đóng góp trong năm đó.
Thời điểm dừng thu đóng góp: Xác định trên cơ sở đảm bảo thu đủ theo nhu cầu kinh phí thực tế để thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc giao Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thời điểm bắt đầu tính đóng góp, thời điểm dừng đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trong chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thời điểm bắt đầu tính đóng góp, thời điểm dừng đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi quyết định để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính để theo dõi.
Đối tượng được miễn, giảm đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
Bên cạnh quy định mức đóng góp, Nghị định cũng quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Cụ thể, doanh nghiệp viễn thông được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng lần đầu được miễn đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam 02 năm kể từ ngày được cấp phép; được giảm 50% mức đóng góp trong 02 năm tiếp theo kể từ ngày hết thời hạn miễn đóng góp.
Trường hợp doanh nghiệp viễn thông nêu trên được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng lần đầu trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực (1/1/2026), doanh nghiệp viễn thông được miễn, giảm đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cho thời gian mà doanh nghiệp được hưởng miễn, giảm còn lại tính từ khi doanh nghiệp được cấp phép.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ 1/1/2026.













