Giá nông sản hôm nay (27/8): Cà phê đi ngang, hồ tiêu tiếp tục tăng
Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 27/8, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (27/8), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Cụ thể giá gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Tương tự với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay động ở mức 8.450 - 8.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.650 - 8.750 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 371 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 339 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay tại khu vực Tây Nguyên chấm dứt đà tăng so với hôm qua, dao động trong khoảng 121.500 - 122.000 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 122.000 đồng/kg; tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 122.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê ổn định, giao dịch ở mốc 121.800 đồng/kg; tại tỉnh Lâm Đồng, giá ở mức giá 121.500 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước hôm nay chấm dứt đà tăng được xem là diễn biến hợp lý sau khi thị trường đã có 1 tuần tăng liên tiếp. Việc giảm nhẹ giúp thị trường có nhịp điều chỉnh, cân bằng cung cầu.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 đóng cửa ở mức 4.896 USD/tấn, tăng 0,62% (30 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 0,04% (2 USD/tấn), đạt 4.648 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 giảm 2,55% (9,95 US cent/pound) so với hôm qua, xuống 380 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 2,54% (9,6 US cent/pound), xuống 368,15 US cent/pound.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm duy trì đà tăng so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 146.000 đồng/kg đến 148.000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 148.000 đồng/kg; tại Gia Lai tăng 500 đồng/kg hiện ở mức 146.000 đồng/kg; tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) ổn định ở mức 148.000 đồng/kg.
Tại TP. HCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) giá tiêu ở mức 146.000 đồng/kg; Đồng Nai ở mức 146.000 đồng/kg.
Từ đầu tháng 8/2025 đến nay, giá tiêu trong nước đã tăng gần 10.000 đồng/kg. Sau giai đoạn giảm sâu ở quý trước, thị trường đang phục hồi rõ rệt từ đầu quý III.
Giá tiêu trong nước đang đứng trước khả năng lập mặt bằng mới, khi nhiều dự báo cho rằng mức 150.000 đồng/kg hoàn toàn có thể bị vượt qua trong thời gian tới. Nguyên nhân đến từ nguồn cung suy giảm, trong khi nhu cầu trong và ngoài nước vẫn ổn định và có xu hướng tăng.
Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế đã cập nhật giá tiêu các loại như sau:
Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 7.307 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok 10.155 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Brazil ở mức 6.000 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia ổn định hiện ở mức 9.600 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA 12.800 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam ổn định. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.240 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.370 USD/tấn; tiêu trắng 8.950 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa cũng báo giá thu mua mủ nước ở mức 395 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.500 đồng/kg, mủ nguyên liệu ghi nhận 16.700 - 18.000 đồng/kg.
Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 388 - 399 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 - 395 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 9 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc tăng 1,2% (180 Nhân dân tệ) lên mức 14.850 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 9 giảm 0,4% (0,3 Baht) về 70,54 Baht/kg.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su tăng 0,2% (0,7 Yên) lên mức 324,7 Yên/kg.
Tại Singapore, giá cao su TSR20 trên sàn SGX kỳ giao tháng 9/2025 tăng 2.60 cent/kg, lên mức 172.50 cent/kg.
Tập đoàn lốp xe Goodyear (Mỹ) nâng mức ước tính thiệt hại thường niên từ các biện pháp thuế quan lên 350 triệu USD, cao hơn so với dự báo trước đó 300 triệu USD.
Tại châu Âu, tập đoàn có thể hưởng lợi từ cuộc điều tra chống bán phá giá của Liên minh châu Âu (EU) đối với lốp xe du lịch nhập khẩu từ Trung Quốc. EU dự kiến áp thuế tạm thời từ 41% - 104%, đồng thời đã bắt đầu đăng ký nhập khẩu từ cuối tháng 7, tạo cơ sở áp thuế hồi tố nếu cần. Động thái này khiến lượng lốp xe Trung Quốc dồn vào châu Âu tăng mạnh, gây sức ép lên thị trường nội địa trong ngắn hạn.
Trong bối cảnh đó, thị trường cao su thế giới vẫn ảm đạm, báo cáo tháng 8 của Hiệp hội Thương mại Cao su châu Âu (RTAE) cho thấy, giá TSR20 hầu như đi ngang, mức tăng nhẹ trong tháng 7 chủ yếu do biến động tỷ giá Euro/USD thay vì nhu cầu thực tế.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, sau nhiều ngày liên tiếp điều chỉnh, giá lợn hơi sáng 27/8 tiếp tục giảm thêm 1.000 đồng/kg tại nhiều địa phương. Các tỉnh như Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Lào Cai hiện giao dịch ở mức 53.000 - 54.000 đồng/kg.
Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên vẫn giữ giá cao hơn nhưng cũng chỉ quanh 55.000 đồng/kg. Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc hiện dao động 53.000- 55.000 đồng/kg, trung bình vùng giảm còn 54.200 đồng/kg.
Tại miền Trung - Tây Nguyên chứng kiến mức giảm mạnh nhất cả nước. Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Ngãi hiện chỉ còn 51.000 - 52.000 đồng/kg. Thanh Hóa, Nghệ An và Đắk Lắk dao động quanh 53.000 đồng/kg. Một số địa phương như Gia Lai duy trì mức thấp nhất khu vực, 54.000 đồng/kg. Trung bình toàn vùng miền Trung - Tây Nguyên chỉ còn khoảng 53.200 đồng/kg.
Sự sụt giảm sâu này khiến người chăn nuôi lo ngại khi mức giá hiện tại thấp hơn đáng kể so với giai đoạn trước. Trong khi đó, nguồn cung vẫn dồi dào và sức mua thịt lợn chưa phục hồi mạnh mẽ sau dịch bệnh.
Tại miền Nam, giá lợn hơi sáng nay cũng giảm tại nhiều địa phương. Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh và Vĩnh Long cùng ghi nhận mức 58.000 đồng/kg. Cần Thơ và Đồng Tháp hạ còn 59.000 đồng/kg. Một số nơi như Cà Mau, An Giang, Tây Ninh duy trì quanh 60.000 đồng/kg. Trung bình toàn miền Nam đạt khoảng 59.800 đồng/kg.
Ngày 27/8, giá lợn hơi trên cả nước giảm mạnh và lan rộng cả ba miền. Miền Trung - Tây Nguyên giảm sâu nhất, chỉ quanh 51.000 -53.000 đồng/kg; miền Bắc phổ biến 53.000 - 55.000 đồng/kg; miền Nam dao động 58.000 - 60.000 đồng/kg. Mức giá này thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước, khiến lợi nhuận người chăn nuôi bị thu hẹp.
Trong bối cảnh dịch tả lợn châu Phi dần được kiểm soát, thị trường vẫn cần thời gian để phục hồi sức mua. Dự báo những ngày tới, giá lợn hơi cả nước sẽ còn nhiều biến động khi nguồn cung vẫn lớn trong khi nhu cầu tiêu thụ chưa có sự đột phá.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.