Hướng dẫn sàn thương mại điện tử, nền tảng số trong nước thực hiện khấu trừ, nộp thay thuế

Cơ quan thuế vừa có hướng dẫn tổ chức là sàn thương mại điện tử, nền tảng số trong nước và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thay đối với hộ, cá nhân.

Ngày 29/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật số 56/2024/QH15 ngày 29/11/2024 sửa đổi, bổ sung 09 Luật trong đó có Luật Quản lý thuế (sau đây gọi là Luật 56/2024/QH15). Theo đó, tại Luật quy định nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử. Tại Luật này đã giao Chính phủ quy định chi tiết về phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay.

Ngày 09/06/2025 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 117/2025/NĐ-CP quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân.

Căn cứ quy định tại Luật Thuế GTGT; Luật Thuế TNCN; Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định số 117/2025/NĐ-CP, cơ quan thuế hướng dẫn tổ chức là sàn thương mại điện tử (TMĐT), nền tảng số trong nước và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thay đối với hộ, cá nhân như sau:

I. Khấu trừ, nộp thay đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT áp dụng cho đối tượng sau:

1. Tổ chức thực hiện khấu trừ

Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ chức là nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác (sau đây gọi là tổ chức khấu trừ).

Có chức năng thanh toán được hiểu là nền tảng được thiết lập để người mua thanh toán trực tiếp trên sàn thông qua các phương tiện thanh toán ví điện tử, thẻ ngân hàng hoặc thanh toán, chuyển khoản qua tài khoản thanh toán, hệ thống chuyển khoản tích hợp, thanh toán tiền mặt khi nhận hàng (giao hàng thu tiền hộ - Cash On Delivery) và các phương tiện khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng bị khấu trừ

- Hộ, cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT.

- Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú xác định theo quy định của pháp luật thuế TNCN. Tiêu thức xác định tình trạng cư trú của cá nhân kinh doanh cụ thể như sau:+ Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

(+) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

(+) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

+ Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu trên.

II. Hướng dẫn khấu trừ thuế

1. Các loại thuế khấu trừ:

- Thuế GTGT: đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước trên nền tảng TMĐT. Số thuế giá trị gia tăng phải thực hiện khấu trừ được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

- Thuế TNCN: đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trong và ngoài nước trên nền tảng TMĐT của cá nhân cư trú và đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trong nước trên nền tảng TMĐT của cá nhân không cư trú. Số thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khấu trừ được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

2. Xác định doanh thu khấu trừ thuế

Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh được hưởng mà tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thu hộ.

Ví dụ 1: Người bán hàng hóa bán trên sàn TMĐT X có thông tin như sau:

+ Giá bán hàng hóa (niêm yết trên Sàn): 1.000

+ Sàn giảm giá cho người mua (Voucher giảm giá của Sàn): 40

+ Người bán giảm giá cho người mua (Voucher giảm giá của người bán): 20

+ Sàn giảm giá phí vận chuyển cho người mua: 10

+ Phí vận chuyển người mua chịu: 30

+ Phí Sàn người bán chịu: 50

* Tổng tiền hàng người mua phải thanh toán = Giá bán hàng hóa + Phí vận chuyển người mua chịu - Sàn giảm giá cho người mua - Người bán giảm giá cho người mua - Sàn giảm giá phí vận chuyển cho người mua = 1.000 + 30 - 40 - 20 - 10 = 960

* Tổng tiền hàng người bán nhận được = Giá bán hàng hóa - Người bán giảm giá cho người mua - Phí Sàn người bán chịu = 1.000 - 20 - 50 = 930

* Xác định Doanh thu để khấu trừ thuế = Giá bán hàng hóa - Người bán giảm giá cho người mua = 1.000 – 20 = 980

3. Thuế suất khấu trừ:

a. Tỷ lệ % thuế giá trị gia tăng khấu trừ như sau:

- Hàng hóa: 1%

- Dịch vụ: 5%

- Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%

Trường hợp hộ, cá nhân không xác định được giao dịch phát sinh doanh thu là hàng hóa hay dịch vụ hoặc loại dịch vụ thì khấu trừ thuế GTGT theo mức thuế suất cao nhất là 5%.

b. Tỷ lệ % thuế thu nhập cá nhân khấu trừ như sau:

- Đối với cá nhân cư trú:

+ Hàng hóa: 0,5%

+ Dịch vụ: 2%

+ Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 1,5%

Trường hợp hộ, cá nhân không xác định được giao dịch phát sinh doanh thu là hàng hóa hay dịch vụ hoặc loại dịch vụ thì khấu trừ thuế TNCN theo mức thuế suất cao nhất là 2%.

- Đối với các nhân không cư trú:

+ Hàng hóa: 1%

+ Dịch vụ: 5 %

+ Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 2%

Trường hợp hộ, cá nhân không xác định được giao dịch phát sinh doanh thu là hàng hóa hay dịch vụ hoặc loại dịch vụ thì khấu trừ thuế TNCN theo mức thuế suất cao nhất là 5%.

4. Thời điểm khấu trừ thuế

Tổ chức khấu trừ thực hiện khấu trừ thuế của hộ, cá nhân kinh doanh ngay khi xác nhận đơn hàng thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử.

Chi tiết xem tại Sổ tay.

Hải Nam

Nguồn TCDN: https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/huong-dan-san-thuong-mai-dien-tu-nen-tang-so-trong-nuoc-thuc-hien-khau-tru-nop-thay-thue-d60269.html