Mất giấy mua bán đất viết tay, có được cấp sổ đỏ?

Trường hợp đã mua bán bằng giấy tờ viết tay nhưng không có giấy tờ này trong hồ sơ cấp giấy chứng nhận thì không có cơ sở để giải quyết việc cấp giấy chứng nhận theo Điều 42 Nghị định số 101/2024.

Theo phản ánh của công dân, gia đình có 2.300m2 đất trồng lúa, nguồn gốc do nhận chuyển nhượng vào năm 2000, nhưng đến nay gia đình vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) lần đầu.

Gia đình tôi đã liên hệ cơ quan có thẩm quyền để hướng dẫn thủ tục cấp sổ đỏ thì được hướng dẫn phải có giấy tờ viết tay kèm theo để chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 101/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.

Tuy nhiên, do thời gian đã lâu nên gia đình đã bị mất giấy mua bán viết tay.

Công dân thắc mắc, gia đình có đủ điều kiện đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai năm 2024 không?

Ảnh minh họa: Hồng Khanh

Ảnh minh họa: Hồng Khanh

Trả lời vấn đề trên, Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 101/2024 thì cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật, hồ sơ nộp để thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu căn cứ theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 28 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP, phải nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.

Do đó, đối với trường hợp đã mua bán bằng giấy tờ viết tay nhưng không có giấy tờ này trong hồ sơ cấp giấy chứng nhận thì không có cơ sở để giải quyết việc cấp giấy chứng nhận theo Điều 42 Nghị định số 101/2024.

Đối với trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cũng như không có giấy tờ viết tay về việc mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Bộ đề nghị công dân tham khảo quy định tại Điều 138, 139, 140 Luật Đất đai, các Điều 28, 31, 36 Nghị định số 101/2024, liên hệ với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương để được giải quyết theo quy định.

Hồng Khanh

Nguồn VietnamNet: https://vietnamnet.vn/mat-giay-mua-ban-dat-viet-tay-co-duoc-cap-so-do-2430729.html