Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030

Tại phiên Bế mạc, Đại hội đã quyết nghị thông qua Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030. Báo và Phát thanh - Truyền hình Lào Cai đăng toàn văn Nghị quyết.

NGHỊ QUYẾT

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LÀO CAI LẦN THỨ I,

NHIỆM KỲ 2025 - 2030

-----

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 diễn ra từ ngày 28 đến ngày 30 tháng 9 năm 2025, tại Trung tâm Hội nghị tỉnh, phường Yên Bái, tỉnh Lào Cai. Sau khi thảo luận các văn kiện do Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025 trình:

QUYẾT NGHỊ

I. Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2025 - 2030 nêu trong Báo cáo chính trị trình Đại hội:

1. Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025

5 năm qua (2021 - 2025), bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: Hậu quả của đại dịch Covid-19, bão số 3 (Yagi, năm 2024); cải cách hành chính, kết cấu hạ tầng và chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Quy mô nền kinh tế của tỉnh còn nhỏ; tiềm năng, lợi thế của tỉnh chưa được khai thác hiệu quả; tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cao, đời sống của Nhân dân vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn.

Trong bối cảnh đó, Đảng bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, đoàn kết, năng động, sáng tạo, không ngừng nỗ lực, phấn đấu đạt nhiều thành tựu quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực, tạo những dấu ấn nổi bật. Lào Cai có nhiều đổi mới, từng bước trở thành cực tăng trưởng, trung tâm kết nối giao thương kinh tế giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam - Trung Quốc, khẳng định vị thế là tỉnh phát triển của vùng Trung du và miền núi Bắc bộ; Yên Bái vươn lên trở thành tỉnh khá của vùng với mục tiêu phát triển “xanh, hài hòa, bản sắc, hạnh phúc”.

Kinh tế của Lào Cai phát triển khá toàn diện, thực hiện ba đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng đạt kết quả tích cực. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; gìn giữ và phát huy hiệu quả giá trị bản sắc văn hóa tốt đẹp của đồng bào các dân tộc; giảm nghèo nhanh và bền vững; đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được cải thiện rõ rệt.

Quốc phòng, an ninh được giữ vững, chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế được triển khai hiệu quả. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng đạt nhiều kết quả quan trọng; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên được nâng lên.

 Các đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội.

Các đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội.

Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chưa thực sự bền vững; quy mô nền kinh tế còn nhỏ. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Sản xuất công nghiệp còn nhiều khó khăn; dịch vụ, du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Triển khai một số dự án lớn trên địa bàn tỉnh còn chậm; thu hút đầu tư còn hạn chế; tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả chưa cao, thiếu các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiềm lực mạnh. Tỷ trọng thương mại điện tử thấp, chuyển đổi số trong doanh nghiệp còn hạn chế. Quản lý khai thác khoáng sản chưa chặt chẽ.

Chất lượng giáo dục toàn diện có mặt còn hạn chế; nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu; giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề cho lao động nông thôn chưa thực sự hiệu quả. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi còn cao. Giảm nghèo chưa thật sự bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao.

Công tác xây dựng đảng, xây dựng hệ thống chính trị có mặt chưa đáp ứng nhu cầu. Phát triển tổ chức cơ sở đảng ở một số doanh nghiệp tư nhân còn hạn chế. Vai trò hạt nhân lãnh đạo của một số tổ chức cơ sở đảng trong giải quyết những khó khăn, bức xúc của nhân dân ở cơ sở chưa rõ nét. Công tác kiểm tra dấu hiệu vi phạm còn hạn chế; theo dõi đánh giá kết luận sau kiểm tra, giám sát có nơi chưa được thường xuyên; cá biệt có trường hợp cán bộ, lãnh đạo vi phạm phải xử lý kỷ luật. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực có mặt chưa hiệu quả. Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực chưa đổi mới mạnh mẽ. Hoạt động giám sát, phản biện xã hội có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội vẫn còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp.

Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2020 - 2025, Đảng bộ tỉnh rút ra một số kinh nghiệm sau:

Một là, đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện. Giữ vững các nguyên tắc lãnh đạo của Đảng; phát huy dân chủ, đoàn kết, thống nhất, chủ động, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên trong cán bộ, đảng viên và toàn thể Nhân dân. Nêu cao trách nhiệm, vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cấp cơ sở đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, gần dân, sát dân, vì dân.

Hai là, nắm chắc và dự báo đúng tình hình, luôn bám sát thực tiễn, xác định hướng đi phù hợp, sâu sát trong lãnh đạo, chỉ đạo, đồng thời lựa chọn các lĩnh vực trọng tâm, địa bàn trọng điểm đề ra các chủ trương, nghị quyết, chính sách kịp thời tạo động lực cho phát triển. Coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận. Luôn đặt sự phát triển của tỉnh trong mối quan hệ, liên kết với vùng, cả nước và khu vực, quốc tế.

Ba là, tăng cường phân cấp, phân quyền, nâng cao tính chủ động, trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương. Đặt ra mục tiêu cao để tạo áp lực tích cực và phấn đấu trong quá trình thực hiện. Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, gắn với trách nhiệm người đứng đầu.

Bốn là, chủ động, tích cực khai thác tối đa lợi thế nổi trội của địa phương trong hoạt động đối ngoại với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển, mở ra cơ hội chưa từng có, tạo nguồn lực và không gian phát triển kinh tế quốc tế rộng lớn.

Năm là, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; mọi chủ trương, chính sách phải xuất phát từ nguyện vọng, quyền, lợi ích chính đáng của người dân. Lấy sự hài lòng, tín nhiệm của Nhân dân, của doanh nghiệp làm thước đo đánh giá cán bộ, chính sách và hiệu quả thực hiện.

2. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2025 - 2030

Đất nước sau 40 năm đổi mới có cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế tiếp tục được nâng lên. Những quyết sách lớn của Trung ương, nhất là cải cách thể chế, thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, phát triển kinh tế tư nhân, đối ngoại và hợp tác quốc tế là cơ hội, động lực tăng trưởng mới cho Lào Cai phát triển. Hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái hợp nhất tạo không gian phát triển mới, quy mô rộng lớn, năng lực cạnh tranh cao và khả năng liên kết vùng mạnh mẽ.

Tuy nhiên, Lào Cai còn nhiều khó khăn, quy mô nền kinh tế nhỏ, năng suất lao động và sức cạnh tranh thấp, hạ tầng chưa đồng bộ, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu; nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; đời sống của một bộ phận nhân dân ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới còn khó khăn. Việc sắp xếp lại bộ máy cần thời gian ổn định và phát huy hiệu quả; bên cạnh đó chênh lệch phát triển giữa các khu vực đặt ra yêu cầu điều phối nguồn lực hợp lý và bảo đảm dịch vụ công đồng đều.

Bối cảnh đó đòi hỏi toàn Đảng bộ phát huy trí tuệ, năng động, sáng tạo, tranh thủ thời cơ, biến khó khăn thành động lực, thách thức thành cơ hội, khai thác hiệu quả động lực tăng trưởng mới, tạo bước đột phá xây dựng tỉnh Lào Cai phát triển, vững tin cùng cả nước bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên giàu mạnh và thịnh vượng của dân tộc.

2.1. Quan điểm chỉ đạo

(1) Nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của tổ chức đảng. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện. Xây dựng chính quyền gần dân, sát dân, liêm chính, hành động, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có năng lực, tận tụy, vì nhân dân phục vụ.

(2) Bám sát thực tiễn, vận dụng linh hoạt, sáng tạo đường lối, chủ trương, định hướng của Đảng, nhất là các quyết sách lớn, chiến lược của Trung ương phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương; xây dựng và hoàn thiện thể chế, khai thác hiệu quả động lực tăng trưởng mới; khơi thông, giải phóng sức sản xuất, nguồn lực của các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân tạo đột phá xây dựng Lào Cai trở thành cực tăng trưởng, trung tâm kết nối giao thương kinh tế giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam - Trung Quốc theo hướng “xanh, hài hòa, bản sắc, hạnh phúc” gắn với mục tiêu “Giữ biên giới, giữ dân, giữ rừng, giữ nước, giữ môi trường”.

(3) Luôn đặt sự phát triển của tỉnh trong sự phát triển chung của Vùng, của cả nước, làm tốt vai trò là cầu nối quốc tế. Phối hợp với các tỉnh khai thác tối đa hiệu quả tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Tập trung phát triển trục động lực sông Hồng kết nối với vùng Thủ đô và các tỉnh lân cận, trên cơ sở gắn kết hạ tầng, đô thị, công nghiệp, văn hóa, du lịch; coi đây là không gian phát triển chiến lược, góp phần hiện thực hóa khát vọng “kỳ tích sông Hồng” tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại của Vùng và cả nước.

(4) Lấy con người là trung tâm, là động lực, là mục tiêu phát triển. Thu hút, trọng dụng nhân tài, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, tự lực, tự cường, tinh thần đoàn kết, khát vọng cống hiến; phát huy sức mạnh văn hóa, con người Lào Cai thành nguồn lực nội sinh và động lực phát triển. Chăm lo cho khu vực đồng bào dân tộc, biên giới, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và chỉ số hạnh phúc của người dân trên các trụ cột: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin, việc làm và thu nhập.

(5) Kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và “thế trận lòng dân” vững chắc. Giữ vững tuyệt đối an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Tăng cường đối ngoại, đi vào chiều sâu, thực chất, xây dựng đường biên giới hòa bình, hợp tác, hữu nghị và phát triển.

2.2. Mục tiêu chung

Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực và yếu tố con người, khai thác hiệu quả động lực tăng trưởng mới, tạo bước đột phá xây dựng tỉnh Lào Cai trở thành cực tăng trưởng, trung tâm kết nối giao thương kinh tế giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam - Trung Quốc theo hướng “xanh, hài hòa, bản sắc, hạnh phúc” gắn với mục tiêu “Giữ biên giới, giữ dân, giữ rừng, giữ nước, giữ môi trường”. Đến năm 2045, Lào Cai trở thành trung tâm phát triển phía Bắc của cả nước; là trung tâm kết nối giao thương kinh tế giữa Việt Nam và các nước ASEAN với Trung Quốc và Châu Âu. Hiện thực hóa mục tiêu phát triển “xanh, hài hòa, bản sắc, hạnh phúc”.

2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu

a. Về kinh tế:

(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành đến năm 2030 trên 240 ngàn tỷ đồng; cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: nông, lâm nghiệp, thủy sản 12,4%; công nghiệp - xây dựng 43,5%; dịch vụ 37,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 6,6%.

(2) Phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) bình quân cho giai đoạn 2026 - 2030 từ 10%/năm trở lên.

(3) Đến năm 2030 GRDP bình quân đầu người 136 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người 70 triệu đồng.

(4) Phấn đấu đến năm 2030 tỉ trọng kinh tế số đạt khoảng 20%.

(5) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2030 đạt trên 32.000 tỷ đồng.

(6) Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn 5 năm đạt trên 500.000 tỷ đồng.

(7) Tỉ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt trên 38%.

(8) Đến năm 2030 số khách du lịch đến địa bàn đạt trên 15 triệu lượt người, doanh thu du lịch đạt 70.000 tỷ đồng.

(9) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình quân trên 12%/năm.

(10) Đến năm 2030, tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua địa bàn đạt 10 tỷ USD.

(11) Phấn đấu đến năm 2030 toàn tỉnh có trên 18.000 doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đạt trên 60%; tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế ngoài nhà nước trong GRDP đạt trên 72%.

(12) Tốc độ tăng năng suất lao động tăng bình quân trên 6,5%/năm.

b. Về xã hội:

(13) Đến năm 2030 tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh đạt khoảng 75,5 tuổi, trong đó số năm sống khỏe mạnh phấn đấu đạt 68 năm.

(14) Chỉ số hạnh phúc của người dân đến năm 2030 đạt 72%.

(15) Đến năm 2030 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó tỷ lệ lao động đã đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 36%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống còn dưới 42%.

(16) Đến năm 2030 tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế so với dân số 100%; số bác sĩ trên một vạn dân 15,5 bác sĩ, trong đó đến năm 2027 có tối thiểu 4-5 bác sĩ/trạm y tế; số giường bệnh trên một vạn dân 45 giường bệnh.

(17) Đến năm 2030 tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia đạt 85%; 85% người trong độ tuổi hoàn thành cấp trung học phổ thông và tương đương; đạt chuẩn phổ cập giáo dục mẫu giáo cho trẻ 3 tuổi.

(18) Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2026 - 2030) duy trì mức giảm 2,5-3 điểm %/năm.

(19) Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn đến năm 2030 đạt 50%.

c. Chỉ tiêu về môi trường đến năm 2030:

(20) Tỷ lệ che phủ rừng duy trì mức 60%.

(21) Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt 95%; tỷ lệ chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%.

(22) Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%.

(23) Tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.

(24) Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường đạt 98%.

d. Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị: Hằng năm có trên 90% đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, chính quyền tỉnh, xã, phường hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Kết nạp đảng viên từ 2,5 - 3% tổng số đảng viên/năm.

2.4. Các đột phá chiến lược, nhiệm vụ trọng tâm: Để hoàn thành được mục tiêu, chỉ tiêu phát triển của nhiệm kỳ 2025 - 2030, trên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trên tất cả các lĩnh vực đã nêu trong Báo cáo chính trị, đặc biệt tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả 03 khâu đột phá và 05 nhiệm vụ trọng tâm sau:

- 03 khâu đột phá:

(1) Đột phá mạnh mẽ về cơ chế, chính sách phát triển, khơi thông, giải phóng, huy động mọi nguồn lực để tập trung ưu tiên phát triển 4 trụ cột kinh tế. Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội thu hút các nhà đầu tư chiến lược thúc đẩy đột phá về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phục vụ, kiến tạo phát triển. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền theo hướng trao quyền cho cấp cơ sở và người đứng đầu nhằm tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo hướng địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm. Tạo môi trường sản xuất, kinh doanh thuận lợi nhất cho doanh nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, các mô hình, phương thức sản xuất kinh doanh mới với phương châm “Doanh nghiệp phát tài, Lào Cai phát triển”.

(2) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh thu hút và trọng dụng nhân tài. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ cấp xã có chuyên môn, kỹ năng, tư duy, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Thu hút, tạo đột phá về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực lao động khu vực ngoài quốc doanh; xây dựng đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân lớn mạnh trong sản xuất, chế biến, thương mại, dịch vụ; thu hút chuyên gia, nhà khoa học phục vụ đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn trong các lĩnh vực Lào Cai có lợi thế.

(3) Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, có tính liên kết; trọng tâm là xây dựng hạ tầng giao thông kết nối liên vùng và quốc tế, đa phương thức, phát triển hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu, Khu hợp tác kinh tế tự do biên giới, trung tâm logistics hiện đại, hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hạ tầng du lịch, chuỗi đô thị dọc trục động lực Sông Hồng và hạ tầng công nghệ phục vụ cho quản lý, quản trị phát triển kinh tế - xã hội bền vững, chuyển đổi số, phát triển xanh, chuyển đổi năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- 05 nhiệm vụ trọng tâm:

(1) Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và vận hành hiệu quả tổ chức bộ máy chính quyền địa phương hai cấp. Tăng cường phân cấp, phân quyền, ủy quyền theo hướng tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tạo lập không gian phát triển mới của chính quyền cấp xã gắn với bảo đảm nguồn lực theo phương châm: Địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, có tư duy phát triển, tính tự giác và mục tiêu phấn đấu cao, ngang tầm nhiệm vụ, năng động, sáng tạo, luôn có tinh thần cống hiến, chăm chỉ làm việc, tích cực suy nghĩ, thực sự cầu thị, gần dân, sát dân, vì dân; ưu tiên cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số.

(2) Tập trung ưu tiên phát triển kinh tế trong đó trọng tâm là xây dựng Lào Cai trở thành cực tăng trưởng, trung tâm kết nối giao thương kinh tế giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam - Trung Quốc với mục tiêu là nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng; hình thành Một trục động lực; khai thác hiệu quả Hai cực phát triển; tạo động lực mới, cân đối, bổ trợ, hài hòa Ba vùng kinh tế; tập trung tái cơ cấu nội ngành theo hướng gia tăng giá trị, phát triển bền vững Bốn trụ cột phát triển.

(3) Tập trung nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm nghèo, bảo đảm tiến bộ, công bằng, an sinh, phúc lợi xã hội, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới trên cơ sở các trụ cột: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin, việc làm và thu nhập hướng đến mục tiêu phát triển “xanh, hài hòa, bản sắc, hạnh phúc”.

(4) Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, con người Lào Cai đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, tự chủ, tự tin, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc, khát vọng vươn lên. Nâng cao dân trí, chăm lo xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai với các đặc tính cơ bản của con người Việt Nam, mang đặc trưng của miền đất biên cương của Tổ quốc “Đoàn kết - Yêu nước - Kỷ cương - Văn minh - Hiếu khách”.

(5) Xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân, gắn với xây dựng thế trận lòng dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, tạo ổn định để phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Tăng cường đối ngoại, xây dựng đường biên giới hòa bình, hợp tác, hữu nghị và phát triển.

II. Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa I tiếp thu ý kiến của Đại hội, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ tới.

III. Thông qua báo cáo tổng hợp ý kiến của tổ chức đảng các cấp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa I tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

IV. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa I và các cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối và những chủ trương nêu trong các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ I.

Trên cơ sở ý kiến của Đại hội, giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa I căn cứ vào Nghị quyết Đại hội, tiếp thu, hoàn chỉnh, ban hành và lãnh đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025 - 2030, sớm đưa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đi vào cuộc sống.

Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh nêu cao truyền thống đoàn kết, thống nhất, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, tranh thủ lợi thế, nắm bắt thời cơ, khắc phục khó khăn và vượt qua thách thức, khai thác mọi nguồn lực, quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đã đề ra “Xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; tạo bước đột phá xây dựng tỉnh Lào Cai trở thành cực tăng trưởng, trung tâm kết nối giao thương kinh tế quốc tế, phát triển theo hướng xanh, hài hòa, bản sắc, hạnh phúc”.

Nguồn Lào Cai: https://baolaocai.vn/nghi-quyet-dai-hoi-dai-bieu-dang-bo-tinh-lao-cai-lan-thu-i-nhiem-ky-2025-2030-post883251.html