Người mới mua xe, chưa đăng ký xe dễ bị phạt tiền triệu nếu không nắm rõ các quy định này

Theo quy định pháp luật, các phương tiện khi muốn tham gia giao thông cần phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo luật định.

Vì sao phải đăng ký xe?

Đăng ký xe là thủ tục hành chính bắt buộc để xác nhận quyền sở hữu phương tiện giao thông và làm thủ tục cấp giấy tờ có giá trị pháp lý cho chiếc xe đó.

Giấy chứng nhận đăng ký xe (hay còn gọi là cà vẹt xe) là giấy tờ chính thức do cơ quan có thẩm quyền cấp, chứa thông tin về chủ sở hữu và phương tiện như nhãn hiệu, biển số, số khung, số máy.

Người dân phải đăng ký xe vì đó là quy định bắt buộc để xác nhận quyền sở hữu hợp pháp và cho phép phương tiện tham gia giao thông. Việc đăng ký xe giúp cơ quan chức năng quản lý, kiểm soát phương tiện, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng chống tội phạm và giúp chủ xe chứng minh quyền sở hữu khi cần thiết, như khi xe bị mất cắp hoặc khi sang tên đổi chủ.

Xe mới mua, chưa đăng ký xe, chưa có biển số xe được phép tham gia giao thông?

Theo Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau:

- Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe. Thực hiện các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp, kê khai trung thực đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, can thiệp trái phép vào cổng dịch vụ công, hệ thống đăng ký, quản lý xe để làm thay đổi thông tin dữ liệu điện tử hoặc tác động làm thay đổi số máy, số khung của xe để đăng ký xe.

- Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 4 Thông tư này để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên, di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn; trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng hoặc bị mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp đổi), cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp lại) theo quy định.

Theo Điều 35, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định như sau:

- Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;

+ Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

- Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

- Phương tiện giao thông thông minh bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.

- Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật này.

- Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định điều kiện hoạt động của xe thô sơ.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.

Theo quy định nêu trên, khi mua xe mới, chủ xe phải thực hiện đăng ký xe theo quy định pháp luật.

Tại Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về trường hợp đăng ký xe tạm thời như sau: "Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác".

Theo đó, xe mới mua được đăng ký tạm thời để lưu thành từ đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe.

Từ những quy định nêu trên có thể thấy, theo quy định pháp luật thì các phương tiện khi muốn tham gia giao thông cần đáp ứng điều kiện là phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Vì vậy, xe mới mua và chưa gắn biển số xe không được lưu thông trên đường, trừ trường hợp xe đăng ký tạm thời.

Đăng ký xe là thủ tục hành chính bắt buộc để xác nhận quyền sở hữu phương tiện giao thông và làm thủ tục cấp giấy tờ có giá trị pháp lý cho chiếc xe đó. Ảnh minh họa: TL

Đăng ký xe là thủ tục hành chính bắt buộc để xác nhận quyền sở hữu phương tiện giao thông và làm thủ tục cấp giấy tờ có giá trị pháp lý cho chiếc xe đó. Ảnh minh họa: TL

Hồ sơ, thủ tục đăng ký xe theo quy định mới nhất

Theo Thông tư 79/2024/TT-BCA hồ sơ, thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định như sau:

Hồ sơ cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Điều 8 Thông tư 79 quy định hồ sơ cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là đăng ký xe lần đầu) gồm các giấy tờ sau:

- Giấy khai đăng ký xe.

- Giấy tờ của chủ xe.

- Chứng nhận nguồn gốc xe.

- Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp.

- Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Thủ tục đăng ký xe lần đầu

Thủ tục đăng ký xe lần đầu được nêu rõ tại Điều 14, Thông tư 79/2024/TT-BCA như sau:

1. Thực hiện đăng ký xe lần đầu xe sản xuất lắp ráp và nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình cho công dân Việt Nam:

- Chủ xe thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này, đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan đăng ký xe.

- Chủ xe thực hiện bấm biển số trên cổng dịch vụ công hoặc trên ứng dụng định danh quốc gia theo quy định và nhận thông báo biển số xe được cấp và số tiền nộp lệ phí đăng ký xe qua tin nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc trên ứng dụng định danh quốc gia để chủ xe nộp tiền qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia.

Sau khi thanh toán thành công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia thông báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí;

- Cán bộ đăng ký xe thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình từ cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống đăng ký, quản lý xe để kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe (không phải thực hiện việc kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung của xe, chụp ảnh xe theo quy định); in giấy khai đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe; trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền duyệt, ký hồ sơ xe, chứng nhận đăng ký xe và các giấy tờ liên quan; đóng dấu hồ sơ xe. Trả chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (dán tem nhận diện vào biển số xe trúng đấu giá hoặc tem biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường theo quy định) cho chủ xe qua dịch vụ bưu chính công ích;

- Chủ xe phải nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này khi nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp chủ xe không nộp hoặc thông tin bản chà số máy, số khung cung cấp không đúng với thông tin đã kê khai thì chủ xe phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nhận kết quả đăng ký xe;

- Cán bộ đăng ký xe nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống đăng ký, quản lý xe, ký xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu lên bản chà số máy, số khung của xe để lưu vào hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy, số khung của xe và tải lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.

2. Thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần

- Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này cho cơ quan đăng ký xe; đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có nhu cầu) để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

- Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe và thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.

Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.

Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;

- Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển số định danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo quy định).

- Chủ xe nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

3. Thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này và thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.

Thời hạn giải quyết đăng ký xe

Tại Điều 7, Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định thời hạn giải quyết đăng ký xe như sau:

Cấp chứng nhận đăng ký xe

- Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

Cấp biển số xe

- Cấp mới biển số xe: cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Cấp lại biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

- Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;

- Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc.

Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời

- Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Đối với các trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký xe thì thời hạn giải quyết đăng ký xe được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe.

Phương tiện muốn tham gia giao thông trên đường phải được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật. Ảnh minh họa: TL

Phương tiện muốn tham gia giao thông trên đường phải được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật. Ảnh minh họa: TL

Đi xe máy mới, chưa có biển số xe, chưa đăng ký xe bị xử lý thế nào?

Tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định phương tiện muốn tham gia giao thông trên đường thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;

- Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

Theo đó, xe mới mua chưa có biển số xe đi trên đường sẽ bị phạt đồng thời 02 lỗi: Lỗi không có giấy đăng ký xe và lỗi không gắn biển số.

Tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

"Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực;

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp".

Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

- Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

- Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm.

Theo quy định mới, xe máy mới mua chưa có biển số xe đi trên đường sẽ bị phạt như sau:

Thứ nhất: Lỗi không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng và bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm.

Thứ hai: Lỗi không có giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng và bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.

Như vậy, xe máy mới mua chưa có biển số xe mà tham gia giao thông trên đường có thể bị phạt đồng thời 02 lỗi: Lỗi không có giấy đăng ký xe và lỗi không gắn biển số và mức phạt tối đa của hai lỗi vi phạm trên là 9.000.000 đồng và bị trừ 08 điểm giấy phép lái xe.

Đối với trường hợp chủ sở hữu xe máy đã đăng ký xe tạm thời theo quy định tại khoản 5 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì vẫn được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời theo khoản 5 Điều 24 Thông tư 79/2024/TT-BCA.

Điều này đồng nghĩa trong thời gian này mặc dù xe máy không có biển số nhưng vẫn sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

L.Vũ (th)

Nguồn GĐ&XH: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/nguoi-moi-mua-xe-chua-dang-ky-xe-de-bi-phat-tien-trieu-neu-khong-nam-ro-cac-quy-dinh-nay-172251013164640712.htm