Những lỗi vi phạm giao thông tưởng nhỏ nhưng sẽ bị tịch thu xe máy, người điều khiển phương tiện cần đặc biệt lưu ý
Quy định mới trong Nghị định 168/2024/NĐ-CP nêu rõ hàng loạt hành vi vi phạm khi điều khiển xe máy sẽ bị áp dụng hình thức tịch thu phương tiện, bên cạnh phạt tiền và trừ điểm giấy phép lái xe.
Các hành vi vi phạm bị tịch thu xe máy
Tịch thu phương tiện là một trong những hình thức xử phạt chính được quy định trong xử phạt vi phạm giao thông đường bộ theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Người điều khiển xe máy nếu mắc các lỗi sau đây, ngoài việc bị phạt tiền, trừ điểm giấy phép lái xe (nếu có), sẽ bị tịch thu phương tiện. (Ảnh minh họa)
Cụ thể, theo khoản 11 Điều 7 và khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 14 của Nghị định này, người điều khiển xe máy nếu mắc các lỗi sau đây, ngoài việc bị phạt tiền, trừ điểm giấy phép lái xe (nếu có), sẽ bị tịch thu phương tiện:
Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe
Dùng chân để điều khiển xe
Ngồi về một bên nhưng vẫn điều khiển xe
Nằm trên yên khi đang điều khiển xe
Thay người điều khiển khi xe đang chạy
Quay người về phía sau để điều khiển xe
Bịt mắt khi đang điều khiển xe
Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh hoặc chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh
Tái phạm hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ
Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông
Điều khiển phương tiện mà không có chứng nhận đăng ký xe
Sử dụng chứng nhận đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số động cơ, hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc hợp pháp của phương tiện

Ngoài những lỗi vi phạm cụ thể dẫn đến việc bị tịch thu xe, quy định pháp luật cũng đã nêu rõ cách xử lý trong trường hợp người vi phạm bỏ xe, cố tình không chấp hành quyết định xử phạt. (Ảnh minh họa)
Xử lý trường hợp bỏ xe, không nộp phạt
Ngoài những lỗi vi phạm cụ thể dẫn đến việc bị tịch thu xe, quy định pháp luật cũng đã nêu rõ cách xử lý trong trường hợp người vi phạm bỏ xe, cố tình không chấp hành quyết định xử phạt.
Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định:
Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 1 năm kể từ ngày ra quyết định. Quá thời hạn này thì không thi hành quyết định nữa, trừ trường hợp có áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc biện pháp khắc phục hậu quả. Trong các trường hợp này, tang vật, phương tiện vẫn phải bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả vẫn phải thực hiện.
Nếu cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn, thì thời hiệu thi hành quyết định được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Như vậy, nếu người vi phạm cố tình bỏ xe, không nộp phạt thì thời hiệu xử phạt sẽ được kéo dài cho tới khi hành vi trốn tránh chấm dứt.
Điều 86 của Luật này cũng nêu rõ, khi hết thời hạn mà cá nhân vẫn không thực hiện nghĩa vụ, cơ quan chức năng có thể tiến hành cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt bằng các biện pháp sau:
Khấu trừ một phần lương hoặc thu nhập, khấu trừ tiền trong tài khoản của người vi phạm
Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá
Thu tiền, tài sản khác của người vi phạm do người khác đang giữ, trong trường hợp có hành vi tẩu tán tài sản
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả
Điều này đồng nghĩa với việc, dù người vi phạm có bỏ lại xe, không nộp phạt thì vẫn phải chịu trách nhiệm nộp phạt theo quyết định xử phạt hành chính, thậm chí có thể bị cưỡng chế bằng các biện pháp nêu trên.