Những trường hợp bị cấm đăng ký kết hôn nhất định phải nhớ

Kết hôn hay đăng ký kết hôn là một thủ tục không thể thiếu khi nam, nữ muốn trở thành vợ chồng hợp pháp. Tuy nhiên, nếu không đáp ứng những điều kiện dưới đây thì sẽ không được đăng ký kết hôn.

Đủ tuổi kết hôn theo quy định

Điều 20 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ: “Người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên; người thành niên có năng lực dân sự đầy đủ trừ trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự”.

Trong đó, “nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” được hiểu là nam đã đủ 20 tuổi, nữ đã đủ 18 tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh (theo khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP).

Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định

Một trong những nguyên tắc cơ bản của hôn nhân là tự nguyện, tiến bộ. Đồng thời, Điều 4 Luật Hôn nhân và Gia đình (viết tắt là HN&GĐ) cũng khẳng định, Nhà nước có chính sách, biện pháp tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.

Không chỉ vậy, Luật này cũng nêu rõ, cưỡng ép kết hôn, cản trở kết hôn là một trong những hành vi bị cấm. Nếu bị cưỡng ép kết hôn thì có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật này.

Không bị mất năng lực hành vi dân sự

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (theo Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi, được Tòa án ra quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Do đó, khi việc đăng ký kết hôn cần phải dựa vào ý chí của hai người nam, nữ, do hai người tự nguyện, tự thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền, đủ độ tuổi quy định thì không thể bị mất năng lực hành vi dân sự.

Những trường hợp bị cấm đăng ký kết hôn nhất định phải nhớ (ảnh minh họa).

Những trường hợp bị cấm đăng ký kết hôn nhất định phải nhớ (ảnh minh họa).

Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn

Một trong những điều kiện không thể thiếu khi đăng ký kết hôn là không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn nêu tại Điều 5 Luật HN&GĐ:

Thứ nhất, kết hôn giả tạo.

Kết hôn là việc nam, nữ đăng ký với cơ quan Nhà nước khi đáp ứng các điều kiện kết hôn để xây dựng gia đình. Do đó, có thể hiểu, kết hôn giả tạo là việc kết hôn không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Đây cũng là giải thích được nêu tại khoản 11 Điều 3 Luật HN&GĐ: Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Thứ hai, tảo hôn.

Theo phân tích ở trên, nam nữ chỉ được kết hôn nếu đáp ứng điều kiện về tuổi. Đây là một trong những điều kiện để quan hệ hôn nhân, gia đình được pháp luật công nhận). Khoản 8 Điều 3 Luật HN&GĐ định nghĩa: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn.

Thứ ba, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn.

Theo khoản 9 Điều 3 Luật HN&GĐ, cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.

Thứ tư, cản trở kết hôn.

Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn (theo khoản 10 Điều 3 Luật HN&GĐ).

Thứ năm, kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hoặc có chồng.

Khoản 7 Điều 3 Luật HN&GĐ giải thích cụ thể việc chung sống như vợ chồng như sau: Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng

Tuy nhiên, pháp luật lại nghiêm cấm các hành vi chung sống hoặc kết hôn sau đây: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; Chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Thứ sáu, kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với những người bị cấm sau.

Các mối quan hệ bị cấm khi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng được quy định chi tiết tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ gồm:

- Người cùng dòng máu trực hệ;

- Giữa những người có họ trong phạm vi 3 đời;

- Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi hoặc đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi;

- Giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Hoàng Mai

Nguồn Người Đưa Tin: https://nguoiduatin.vn/nhung-truong-hop-bi-cam-dang-ky-ket-hon-nhat-dinh-phai-nho-204250908100650177.htm