Phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư bị mất tài sản mã hóa do hệ thống bảo mật mất an toàn

Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa giải quyết và bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật trong trường hợp nhà đầu tư bị mất tiền, tài sản mã hóa do hệ thống bảo mật mất an toàn, bị xâm nhập, bị lừa đảo.

Chính phủ ban hành Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP ngày 9/9/2025 về việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam, trong đó quy định tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa có các trách nhiệm sau:

a) Xác minh danh tính nhà đầu tư mở tài khoản; quản lý tách biệt tiền, tài sản mã hóa của khách hàng với tiền, tài sản mã hóa của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa; giám sát hoạt động giao dịch; bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống công nghệ thông tin; bảo vệ tài sản của khách hàng; thu, nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của các quốc gia nơi cung cấp dịch vụ; báo cáo Bộ Tài chính trong trường hợp có thông tin liên quan đến doanh nghiệp ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;

b) Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt áp dụng với tổ chức tài chính, trong đó đối với việc nhận biết khách hàng trong trường hợp khách hàng thực hiện giao dịch không thường xuyên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Phòng, chống rửa tiền được thực hiện khi giá trị giao dịch của khách hàng có giá trị quy đổi tương đương từ 1.000 Đô la Mỹ trở lên; sử dụng phương pháp phù hợp để theo dõi, giám sát liên tục giao dịch và mối quan hệ kinh doanh của khách hàng với tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa, thường xuyên xác định, cập nhật các dấu hiệu đáng ngờ để kịp thời phát hiện và báo cáo giao dịch đáng ngờ theo quy định;

c) Khi cung cấp dịch vụ nền tảng phát hành tài sản mã hóa, phải bảo đảm điều kiện phát hành, tính đầy đủ và chính xác của bản cáo bạch chào bán, phát hành tài sản mã hóa hoặc các thông tin khác phải công bố thông qua hệ thống của tổ chức cung cấp dịch vụ; phối hợp với tổ chức phát hành bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của các quốc gia nơi nhà đầu tư nước ngoài là công dân; định kỳ vào ngày 10 hàng tháng thông tin cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an về các đợt phát hành tài sản mã hóa trong tháng liền kề trước đó;

d) Định kỳ vào ngày 10 hàng tháng thông tin cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an về tình hình thị trường giao dịch tài sản mã hóa trong tháng liền kề trước đó;

đ) Bảo đảm nhà đầu tư được cung cấp dịch vụ tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6 Nghị quyết này; bảo đảm việc mở tài khoản của nhà đầu tư tuân thủ nguyên tắc quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 16 Nghị quyết này;

e) Công khai biểu giá dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh tài sản mã hóa, trong đó nêu rõ các loại giá dịch vụ, mức giá áp dụng cho từng loại hình dịch vụ, hoạt động, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật. Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa không được thu thêm bất kỳ loại giá dịch vụ nào ngoài biểu giá dịch vụ đã công bố. Trường hợp có sự thay đổi trong biểu giá dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải thông báo đến nhà đầu tư tối thiểu 30 ngày trước thời điểm áp dụng;

g) Bảo đảm thông tin quảng cáo, tiếp thị phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng, không gây hiểu lầm;

h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các hồ sơ nộp cho cơ quan quản lý và các thông tin công bố; thực hiện chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê và kiểm toán theo quy định của pháp luật;

i) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tài sản mã hóa cho nhà đầu tư;

k) Lựa chọn loại tài sản mã hóa đưa vào giao dịch và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

l) Lưu trữ trên hệ thống máy chủ tại Việt Nam tối thiểu 10 năm về lịch sử giao dịch, thông tin về người khởi tạo, người thụ hưởng (tối thiểu tên, địa chỉ, địa chỉ ví), lịch sử địa chỉ thiết bị đăng nhập hoặc địa chỉ giao thức Internet (sau đây gọi là địa chỉ IP) truy cập; thông tin thiết bị truy cập; thông tin mở tài khoản, thông tin tài khoản ngân hàng liên kết của nhà đầu tư;

m) Chịu trách nhiệm giải quyết các tranh chấp liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa theo quy định của pháp luật; giải quyết và bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật trong trường hợp nhà đầu tư bị mất tiền, tài sản mã hóa do hệ thống bảo mật mất an toàn, bị xâm nhập, bị lừa đảo;

n) Phòng ngừa xung đột lợi ích giữa nhà đầu tư và tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa;

o) Báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý;

Khoản 6 Điều 8 của Nghị quyết 05/2025/NQ-CP:

6. Có các quy trình nghiệp vụ sau:

a) Quy trình quản trị rủi ro, bảo mật thông tin;

b) Quy trình cung cấp dịch vụ nền tảng phát hành tài sản mã hóa;

c) Quy trình lưu ký, quản lý tài sản khách hàng;

d) Quy trình giao dịch, thanh toán;

đ) Quy trình tự doanh;

e) Quy trình phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;

g) Quy trình công bố thông tin;

h) Quy trình kiểm soát nội bộ;

i) Quy trình giám sát giao dịch;

k) Quy trình ngăn ngừa xung đột lợi ích, giải quyết khiếu nại của khách hàng, bồi thường khách hàng.

p) Trường hợp sử dụng dịch vụ của bên thứ ba để hỗ trợ thực hiện, cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải bảo đảm các bên thứ ba đáp ứng các tiêu chuẩn về an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu và tuân thủ các quy định về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt. Việc sử dụng dịch vụ của bên thứ ba không miễn trừ trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa trong trường hợp xảy ra sự cố công nghệ thông tin và tranh chấp liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa;

q) Trường hợp sửa đổi, bổ sung các quy trình quy định tại khoản 6 Điều 8 của Nghị quyết này, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa chỉ được ban hành sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính. Đối với các quy trình quy định tại các điểm b, c, d, g, k khoản 6 Điều 8 của Nghị quyết này, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa thực hiện đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình.

Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa có trách nhiệm công bố các thông tin sau trên trang thông tin điện tử của mình và 01 tờ báo điện tử:

+ Công bố thông tin định kỳ: công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng được không vượt quá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính; công bố báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo soát xét nhưng không được vượt quá 45 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính; báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính quý đã được soát xét (nếu có) trong thời hạn 15 ngày;

+Công bố thông tin bất thường: trong thời hạn 24 giờ, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải công bố các thông tin về tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán; khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi doanh nghiệp có quyết định về tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; thay đổi thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa; khi nhận được bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế; khi nhận được quyết định của Bộ Tài chính về việc xử phạt vi phạm hành chính trên thị trường tài sản mã hóa; khi nhận được quyết định của Bộ Tài chính về việc đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động; khi bị sự cố công nghệ thông tin làm ảnh hưởng đến việc thực hiện giao dịch tài sản mã hóa cho khách hàng;

+ Công bố thông tin theo yêu cầu: tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải thực hiện công bố thông tin ngay khi nhận được yêu cầu của Bộ Tài chính công bố các thông tin liên quan đến doanh nghiệp ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Nội dung thông tin công bố phải nêu rõ sự kiện được yêu cầu công bố, nguyên nhân, mức độ xác thực của sự kiện đó và giải pháp khắc phục (nếu có).

Nguồn Chính Phủ: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/phai-boi-thuong-thiet-hai-cho-nha-dau-tu-bi-mat-tai-san-ma-hoa-do-he-thong-bao-mat-mat-an-toan-119250910101207581.htm