Phát triển ngành Ngoại giao toàn diện, hiện đại, chuyên nghiệp trong kỷ nguyên vươn mình

Chính phủ ban hành Nghị quyết số 292/NQ-CP về Kế hoạch xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Kế hoạch).

Phát triển ngành Ngoại giao toàn diện, hiện đại, chuyên nghiệp.

Phát triển ngành Ngoại giao toàn diện, hiện đại, chuyên nghiệp.

Mục tiêu của Kế hoạch là xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao toàn diện, hiện đại, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh đối ngoại, hội nhập quốc tế là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, tương xứng với thế và lực của Việt Nam, thực sự trở thành lực lượng tiên phong, nòng cốt thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.

Đồng thời, cụ thể hóa chủ trương, đường lối và định hướng đối ngoại thành các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

6 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm

Kế hoạch đưa ra 6 nhiệm vụ, giải pháp trong tâm để thực hiện mục tiêu trên: 1- Hoàn thiện thể chế, cải tiến quy trình làm việc, tăng cường cơ chế phối hợp hiệu quả với các bộ, ngành, địa phương trong lĩnh vực đối ngoại; 2- Kiện toàn tổ chức bộ máy của Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tinh gọn, hợp lý, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; 3- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngoại giao và công chức, viên chức làm công tác đối ngoại của bộ, ngành ở trung ương và địa phương; 4- Bảo đảm ngân sách hoạt động phù hợp, đồng bộ hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, thông minh, số hóa và kết nối rộng; 5- Xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; 6- Phát huy bản sắc ngành Ngoại giao trong kỷ nguyên mới.

Đẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt động công vụ ngành Ngoại giao

Cụ thể, Kế hoạch đưa ra nhiệm vụ hoàn thiện quy định pháp luật và cơ chế hoạt động để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế của Việt Nam, đóng góp vào công tác hội nhập quốc tế trong tình hình mới; đẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt động công vụ của ngành Ngoại giao theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, tích cực chuyển đổi số; tăng cường tính năng động, linh hoạt, thích ứng.

Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ Ngoại giao sau khi tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ của Ban Đối ngoại Trung ương, một phần nhiệm vụ của Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội; chuẩn hóa chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của cơ quan đối ngoại, hợp tác quốc tế của các bộ, ngành và cơ quan ngoại vụ của chính quyền địa phương.

Phấn đấu đến năm 2045 có khoảng 150 cơ quan đại diện Việt Nam trên toàn thế giới

Nhiệm vụ khác của Kế hoạch là phát triển hệ thống cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với định hướng đối ngoại và vai trò, vị thế, uy tín quốc tế của đất nước theo từng giai đoạn cụ thể; phấn đấu đến năm 2030 có mạng lưới khoảng 115 cơ quan đại diện, tầm nhìn đến năm 2045 có khoảng 150 cơ quan đại diện Việt Nam trên toàn thế giới.

Đồng thời, nghiên cứu, xây dựng phương án và cơ chế quy hoạch, phát triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ chuyên sâu trong một số lĩnh vực ưu tiên của ngành Ngoại giao.

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đối ngoại của các bộ, cơ quan ở trung ương và địa phương đủ năng lực, điều kiện, tiêu chuẩn làm việc trong môi trường quốc tế; tiếp tục chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan và địa phương triển khai hiệu quả các đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm thúc đẩy, tăng cường sự tham gia của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế.

Hoàn thiện chế độ đãi ngộ dành cho thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, bảo đảm cân đối với mặt bằng chung của khu vực ASEAN và các quốc gia cùng trình độ phát triển.

Chú trọng xây dựng ngành Ngoại giao số

Cùng với đó là hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng trang thiết bị chuyên dùng; thực hiện thay thế đồng bộ trang thiết bị làm việc, sinh hoạt và đi lại đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh chuyển đổi số, phù hợp tiêu chuẩn, định mức quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; bảo đảm yêu cầu hoạt động đối ngoại ở trong và ngoài nước.

Chú trọng xây dựng ngành Ngoại giao số; triển khai các dự án đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin và các hoạt động chuyển đổi số, Chính phủ số của Bộ Ngoại giao.

Đầu tư thống nhất, đồng bộ hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin và hệ thống ứng dụng phần mềm, dịch vụ tại Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Phát huy bản sắc ngành Ngoại giao trong kỷ nguyên mới

Kế hoạch thực hiện bổ sung, hoàn thiện lý luận ngoại giao Việt Nam; kế thừa và phát huy truyền thống ngoại giao hòa hiếu của dân tộc, sự minh triết, nhân văn trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh; tham khảo có chọn lọc tinh hoa của nền ngoại giao quốc tế.

Vun đắp, bảo vệ và phát triển hệ giá trị của ngành Ngoại giao: Trung thành - Đoàn kết - Bản lĩnh - Trí tuệ - Sáng tạo.

Nghiên cứu, xây dựng và phổ biến bộ nhận diện hình ảnh và tiêu ngữ của ngành Ngoại giao. Hoàn thiện và áp dụng bộ nhận diện hình ảnh của ngành Ngoại giao tại tất cả các trụ sở làm việc; đẩy mạnh xây dựng các sản phẩm truyền thông số và ứng dụng mạng xã hội trong cung cấp thông tin đến công chúng về lịch sử, truyền thống và các hoạt động của ngành Ngoại giao...

Phương Nhi

Nguồn Chính Phủ: https://baochinhphu.vn/phat-trien-nganh-ngoai-giao-toan-dien-hien-dai-chuyen-nghiep-trong-ky-nguyen-vuon-minh-102250924164222852.htm