Quản lý tài sản công tại các trường đại học công lập ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Quản lý tài sản, thiết bị và cơ sở vật chất là yêu cầu tuân thủ pháp luật và là nền tảng đảm bảo cho chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội. Nhất là hiện nay bối cảnh các trường đại học công lập đang chuyển mạnh sang cơ chế tự chủ.

TÓM TẮT

Quản lý tài sản, thiết bị và cơ sở vật chất đóng vai trò trọng yếu trong hoạt động của các trường đại học công lập, góp phần bảo đảm điều kiện giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. Bài báo này phân tích quy trình quản lý tài sản công tại các trường đại học công lập ở Việt Nam theo các quy định hiện hành, bao gồm: lập kế hoạch, mua sắm, sử dụng, bảo dưỡng, thanh lý và kiểm kê tài sản. Dựa trên khung pháp lý của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các nghị định hướng dẫn, bài báo đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản, thiết bị và cơ sở vật chất trong các cơ sở giáo dục đại học công lập, chỉ ra những tồn tại về cơ chế, tổ chức và nhân lực. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý theo hướng hiện đại, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng quản trị đại học.

Từ khóa: Quản lý tài sản công, thiết bị, cơ sở vật chất, trường đại học công lập, quản trị đại học, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017.

Ảnh minh họa: Đại học Quốc gia Hà Nội cơ sở Hòa Lạc.

Ảnh minh họa: Đại học Quốc gia Hà Nội cơ sở Hòa Lạc.

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học, các trường đại học công lập đang chuyển mạnh sang cơ chế tự chủ. Một trong những điều kiện tiên quyết của tự chủ là năng lực quản lý tài chính – tài sản. Quản lý tài sản, thiết bị và cơ sở vật chất không chỉ là yêu cầu tuân thủ pháp luật mà còn là nền tảng đảm bảo cho chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội.

Hiện nay, phần lớn các trường đại học công lập ở Việt Nam đang sở hữu khối lượng tài sản công lớn, bao gồm đất đai, công trình xây dựng, phòng học, phòng thí nghiệm, thiết bị chuyên dụng, phương tiện vận tải, cùng hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý. Tuy nhiên, công tác quản lý tài sản tại nhiều cơ sở vẫn còn phân tán, thiếu đồng bộ và chưa gắn với chiến lược phát triển dài hạn.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài sản công trong trường đại học công lập.

- Phân tích thực trạng quy trình quản lý tài sản, thiết bị và cơ sở vật chất hiện nay.

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình theo hướng hiệu quả, minh bạch và ứng dụng công nghệ.

1.3. Phương pháp nghiên cứu

Bài báo sử dụng phương pháp phân tích – tổng hợp, so sánh quy định pháp luật, điều tra thực tiễn và phương pháp nghiên cứu tình huống từ một số trường đại học công lập lớn như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Học viện Tài chính.

Cơ sở hạ tầng phục vụ đào tạo, nghiên cứu của một trường Đại học công lập Việt Nam.

Cơ sở hạ tầng phục vụ đào tạo, nghiên cứu của một trường Đại học công lập Việt Nam.

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN, THIẾT BỊ VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT

2.1. Khái niệm và phạm vi

Theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, tài sản công tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc, tài sản khác có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên, và tài sản hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước.

Trong phạm vi trường đại học công lập, tài sản, thiết bị và cơ sở vật chất bao gồm:

Cơ sở hạ tầng phục vụ đào tạo, nghiên cứu (giảng đường, ký túc xá, thư viện, phòng thí nghiệm...);

Thiết bị, máy móc chuyên ngành phục vụ giảng dạy và nghiên cứu;

Phương tiện, công cụ, tài sản phục vụ hành chính – quản trị.

2.2. Mục tiêu của quản lý tài sản công trong giáo dục đại học

Mục tiêu của công tác quản lý tài sản trong trường đại học công lập là:

- Sử dụng tài sản đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;

- Bảo toàn và phát triển giá trị tài sản công;

- Phòng ngừa thất thoát, lãng phí, tham nhũng;

- Nâng cao năng lực phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.

2.3. Nguyên tắc quản lý tài sản công

Theo Điều 6 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (2017), việc quản lý phải bảo đảm:

- Công khai, minh bạch;

- Hiệu quả, tiết kiệm;

- Phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài sản công;

- Trách nhiệm giải trình của người đứng đầu.

2.4. Quy trình quản lý tài sản công tại trường đại học công lập

Quy trình gồm 6 bước cơ bản:

Lập kế hoạch nhu cầu và dự toán tài sản;
Tổ chức mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản;
Ghi nhận, đăng ký, hạch toán tài sản;
Sử dụng và khai thác tài sản;
Bảo trì, bảo dưỡng, kiểm kê, đánh giá lại;
Thanh lý, xử lý tài sản hư hỏng, không còn nhu cầu sử dụng

3. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ TÀI SẢN, THIẾT BỊ VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

3.1. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh

Công tác quản lý tài sản công được điều chỉnh bởi:

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14;

- Nghị định 151/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật;

- Thông tư 144/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính;

- Luật Giáo dục đại học (sửa đổi 2018) và Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính;

- Cùng các quy định nội bộ của từng trường (quy chế quản lý tài sản, định mức sử dụng thiết bị, quy trình thanh lý...).

3.2. Công tác lập kế hoạch và mua sắm tài sản

Phần lớn các trường đại học công lập lập kế hoạch mua sắm tài sản hàng năm theo quy trình ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, nhiều trường còn tình trạng:

- Kế hoạch chưa sát nhu cầu thực tế;

- Việc xác định tiêu chuẩn, định mức chưa thống nhất;

- Quy trình đấu thầu, chỉ định thầu thiết bị còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn ngân sách.

3.3. Sử dụng và khai thác tài sản

Tỷ lệ sử dụng phòng học, phòng thí nghiệm ở nhiều trường chưa cao; tình trạng lãng phí xảy ra ở các thiết bị chuyên dụng do thiếu nhân lực vận hành. Một số đơn vị đã triển khai hình thức liên kết sử dụng cơ sở vật chất, cho thuê, hợp tác khai thác tài sản công, song còn vướng về cơ chế chia sẻ nguồn thu.

3.4. Bảo trì, kiểm kê, thanh lý tài sản

Công tác kiểm kê tài sản được thực hiện định kỳ, song việc ứng dụng công nghệ trong quản lý (mã QR, phần mềm ERP, cơ sở dữ liệu tài sản tập trung) còn hạn chế. Nhiều thiết bị hết hạn sử dụng nhưng chưa được thanh lý kịp thời, gây ứ đọng và chiếm diện tích kho bãi.

3.5. Đánh giá chung

- Ưu điểm: hệ thống văn bản pháp luật khá đầy đủ; nhận thức của lãnh đạo các trường ngày càng được nâng cao.

- Hạn chế: quy trình còn thủ công; phân cấp chưa rõ; năng lực quản lý còn yếu; cơ chế khai thác tài sản công còn ràng buộc.

- Nguyên nhân: thiếu quy hoạch tổng thể, thiếu cán bộ chuyên trách về quản lý tài sản, chưa áp dụng mạnh mẽ chuyển đổi số.

4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ TÀI SẢN, THIẾT BỊ VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT

4.1. Hoàn thiện thể chế và quy chế nội bộ

- Cập nhật quy chế quản lý tài sản công phù hợp Luật mới và cơ chế tự chủ;

- Xây dựng quy trình chuẩn hóa 6 bước quản lý tài sản theo chu trình PDCA (Plan – Do – Check – Act);

- Rà soát định mức, tiêu chuẩn sử dụng thiết bị giảng dạy, văn phòng.

4.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

- Triển khai hệ thống quản lý tài sản tích hợp (Asset Management System);

- Sử dụng mã QR, RFID, dữ liệu đám mây để kiểm kê, theo dõi vòng đời tài sản;

- Kết nối cơ sở dữ liệu tài sản công với Cổng thông tin quản lý tài sản công quốc gia của Bộ Tài chính.

4.3. Nâng cao năng lực nhân sự quản lý tài sản

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phụ trách tài sản về nghiệp vụ kế toán, đấu thầu, quản lý đầu tư;

- Xây dựng đội ngũ chuyên trách quản lý cơ sở vật chất tại từng khoa, viện;

- Gắn trách nhiệm người đứng đầu với kết quả sử dụng tài sản.

4.4. Tăng cường công khai, minh bạch và giám sát

- Công khai kế hoạch mua sắm, đấu thầu, thanh lý trên website của trường;

- Tăng cường kiểm tra, giám sát của cơ quan chủ quản, Kiểm toán Nhà nước;

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản (KPIs).

4.5. Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư và khai thác tài sản công

- Cho phép trường tự chủ huy động vốn xã hội hóa, hợp tác công – tư (PPP) để đầu tư cơ sở vật chất;

- Khuyến khích liên kết sử dụng cơ sở vật chất giữa các trường;

- Thực hiện cơ chế tái đầu tư từ nguồn thu hợp pháp khai thác tài sản công.

4.6. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý tài sản

- Xây dựng bản đồ số hóa cơ sở vật chất của trường (Digital Campus Map);

- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong dự báo nhu cầu sử dụng, bảo trì thiết bị;

- Áp dụng phần mềm quản lý tài sản tích hợp kế toán, kế hoạch và nhân sự (ERP).

5. KIẾN NGHỊ

- Bộ Tài chính cần sớm hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công trong lĩnh vực giáo dục.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hướng dẫn chi tiết về quy trình quản lý, khai thác tài sản trong các cơ sở giáo dục đại học tự chủ.

- Các trường đại học cần gắn quản lý tài sản với quản trị chiến lược, coi đây là trụ cột trong hệ thống quản trị đại học hiện đại.

6. KẾT LUẬN

Quản lý tài sản, thiết bị và cơ sở vật chất tại các trường đại học công lập là hoạt động có tính chiến lược, quyết định hiệu quả sử dụng nguồn lực công và chất lượng giáo dục. Bài báo đã chỉ ra quy trình quản lý gồm 6 bước cơ bản, phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong bối cảnh đổi mới quản trị đại học và chuyển đổi số. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, cần sự phối hợp đồng bộ giữa Nhà nước, cơ quan chủ quản và từng trường đại học nhằm hiện đại hóa, minh bạch hóa và chuyên nghiệp hóa công tác quản lý tài sản công.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Quốc hội (2017), Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14.
Chính phủ (2017), Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Bộ Tài chính (2017), Thông tư 144/2017/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP.
Chính phủ (2021), Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Chiến lược phát triển giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2021–2030.
Nguyễn Thị Hương (2022), “Quản lý tài sản công trong các trường đại học công lập theo cơ chế tự chủ”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 9.
Trần Minh Đức (2023), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất đại học”, Tạp chí Tài chính.
OECD (2020), Public Asset Management in Higher Education Institutions.

Nguyễn Phi Hùng – Học viện Tài chính

Nguồn Kinh tế Môi trường: https://kinhtemoitruong.vn/quan-ly-tai-san-cong-tai-cac-truong-dai-hoc-cong-lap-o-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap-102874.html