Quy định mới về thẩm quyền kỷ luật của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ủy ban Kiểm tra các cấp

Theo Quy định 296, Ban Bí thư, Bộ Chính trị quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Bí thư, Bộ Chính trị quản lý.

Tổng Bí thư Tô Lâm ngày 30-5 đã ký ban hành Quy định 296 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Trong đó, một nội dung đáng lưu ý là quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên Ủy ban Kiểm tra (UBKT) các cấp.

Ủy ban Kiểm tra Trung ương có 23-25 ủy viên

Với UBKT Trung ương, Quy định 296 nêu rõ số lượng từ 23 đến 25 ủy viên (có 2 đến 3 ủy viên kiêm nhiệm), trong đó không quá một phần ba là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

Thường trực UBKT Trung ương gồm Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm; số lượng Phó Chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định.

UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương có số lượng từ 11 đến 13 ủy viên, riêng UBKT Thành ủy Hà Nội, Thành ủy TP.HCM số lượng từ 13 đến 15 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định).

Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ, từ 3 đến 4 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên; riêng UBKT Thành ủy Hà Nội, TP.HCM không quá 5 phó chủ nhiệm.

Quy định của Trung ương cũng nêu rõ số lượng ủy viên của UBKT Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội và Đảng ủy MTTQ, các đoàn thể Trung ương.

 Ngày 30-5, Tổng Bí thư Tô Lâm đã ký ban hành Quy định 296 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

Ngày 30-5, Tổng Bí thư Tô Lâm đã ký ban hành Quy định 296 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

Liên quan đến UBKT đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh, theo Quy định 296 có số lượng từ 3 đến 7 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định), phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm. Ngoài ra còn có từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm (trong đó 1 phó chủ nhiệm là cấp ủy viên).

Quy định của Trung ương còn quy định cụ thể về UBKT đảng ủy các đảng bộ trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ MTTQ, các đoàn thể Trung ương; UBKT đảng ủy các cơ quan Đảng tỉnh, thành phố, UBKT đảng bộ ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và UBKT đảng ủy cấp trên trực tiếp khác.

Theo đó, số lượng từ 5 đến 7 ủy viên, có từ 2 đến 3 ủy viên kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), trong đó phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm; từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm.

Các ủy viên chuyên trách gồm phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên và một số ủy viên chuyên trách là cán bộ cơ quan UBKT đảng ủy.

UBKT đảng ủy cơ sở có số lượng từ 3 đến 5 ủy viên, gồm ủy viên chuyên trách và kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), chủ nhiệm là phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ cấp ủy, có 1 phó chủ nhiệm.

Các ủy viên kiêm nhiệm có thể là cấp ủy viên cùng cấp hoặc đảng viên phụ trách công tác tổ chức, đoàn thể, bí thư chi bộ. Các ủy viên chuyên trách gồm: Phó chủ nhiệm là cấp ủy viên và một số ủy viên.

UBKT đảng ủy cơ sở bao gồm UBKT đảng ủy cơ sở trong các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương; trong đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng ủy các cơ quan đảng và đảng bộ ủy ban nhân dân cấp tỉnh; UBKT đảng ủy cấp cơ sở được giao hoặc thí điểm giao một số quyền cấp trên cơ sở.

Đối với UBKT đảng ủy đặc khu trực thuộc cấp tỉnh, thành phố, quy định 296 nêu rõ với trường hợp đủ điều kiện thành lập đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện như với quy định về UBKT đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh.

Với các trường hợp khác thì thực hiện như quy định về UBKT đảng ủy cơ sở hoặc không lập UBKT.

Thẩm quyền về thi hành kỷ luật trong Đảng

Quy định 296 cũng dành một chương để quy định về việc thi hành kỷ luật trong Đảng.

Theo đó, Ban thường vụ tỉnh, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp). Đồng thời, quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp nhưng không phải đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý khi vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao; cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ do cấp ủy cùng cấp giao.

Trường hợp cách chức, khai trừ cấp ủy viên cùng cấp thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Còn cấp ủy tỉnh, thành và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp (kể cả ủy viên ban thường vụ cấp ủy), đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện nhiệm vụ do cấp ủy giao.

Ban Bí thư, Bộ Chính trị quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Bí thư, Bộ Chính trị quản lý. Khiển trách, cảnh cáo ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư, ủy viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương Đảng) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.

Trường hợp cách chức, khai trừ thì báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng; quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư.

Thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra các cấp

Về thẩm quyền của UBKT các cấp, Quy định 296 cũng nêu UBKT tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ cấp ủy); đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp.

Cùng đó là quyết định các hình thức kỷ luật đối với đảng viên không phải là cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp hoặc cán bộ do cấp ủy tỉnh, thành và đảng ủy trực thuộc Trung ương quản lý.

UBKT Trung ương quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ), đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý nhưng không phải là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

UBKT Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đối với các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Đảng.

N.THẢO

Nguồn PLO: https://plo.vn/video/quy-dinh-moi-ve-tham-quyen-ky-luat-cua-bo-chinh-tri-ban-bi-thu-va-uy-ban-kiem-tra-cac-cap-post853380.html