Quy định pháp luật về việc bán nhà của người bị bệnh tâm thần

Hỏi: Vợ chồng tôi có một căn nhà, nay chồng tôi bị bệnh tâm thần, tôi muốn bán căn nhà để điều trị bệnh cho chồng. Thế nhưng, tôi liên hệ với phòng công chứng để làm thủ tục bán nhà nhưng công chứng viên trả lời không công chứng được. Vậy tôi phải là sao để bán được nhà?

Trả lời:

Theo quy định, chồng bạn bị bệnh tâm thần, để bán căn nhà trên, trước tiên bạn phải đề nghị Tòa án tuyên bố chồng bạn mất năng lực hành vi dân sự. Sau đó, bạn làm thủ tục giám hộ chồng bạn thì bạn mới làm thủ tục công chứng bán nhà.

Cụ thể, theo Điều 22 Bộ Luật dân sự năm 2015 đã quy định về mất năng lực hành vi dân sự như sau: Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự không còn hiệu lực thì dựa theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án sẽ tiến hành hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

Như vậy, một người chỉ được coi là mất năng lực hành vi dân sự khi bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Thẩm quyền tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự là TAND cấp quận, huyện nơi người bị mất năng lực hành vi dân sự cư trú.

Sau khi Tòa án tuyên bố chồng bạn mất năng lực hành vi dân sự, bạn tiến hành làm thủ tục đăng ký giám hộ. Thẩm quyền đăng ký giám hộ là UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.

Luật quy định người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự: Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Nghĩa vụ của người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự theo Điều 57 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định: Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ; Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự; Quản lý tài sản của người được giám hộ; Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Quyền của người giám hộ quy định tại Điều 58 Bộ Luật dân sự năm 2015 như sau: Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ; Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ; Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Luật sư Quang Trung

Nguồn CL&XH: https://conglyxahoi.net.vn/phap-luat/tu-van-luat/quy-dinh-phap-luat-ve-viec-ban-nha-cua-nguoi-bi-benh-tam-than-115062.html