So sánh thời gian thực hiện gói thầu và thời gian thực hiện hợp đồng
Dù là gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa hay tư vấn, việc xác định rõ thời gian thực hiện không chỉ giúp đảm bảo tiến độ dự án mà còn là căn cứ để đánh giá năng lực, trách nhiệm của các bên liên quan. Tuy nhiên, thời gian thực hiện gói thầu và thời gian thực hiện hợp đồng là hai khái niệm thường bị nhầm lẫn trong quá trình đấu thầu. Mặc dù có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng chúng lại mang những ý nghĩa và phạm vi khác nhau.

Ảnh minh họa từ internet.
Thời gian thực hiện Hợp đồng là gì?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT thì:
...Thời gian thực hiện hợp đồng (được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng) ...
Hay nói cách khác, thời gian thực hiện hợp đồng là khoảng thời gian được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực pháp lý cho đến ngày mà các bên tham gia hợp đồng hoàn thành tất cả các nghĩa vụ và trách nhiệm đã được quy định trong hợp đồng. Điều này có nghĩa là, không chỉ tính thời gian thực hiện công việc chính, mà còn bao gồm cả thời gian để hoàn tất các thủ tục, nghiệm thu, thanh toán và các nghĩa vụ khác liên quan.
Thời gian thực hiện Gói thầu là gì?
Đến thời điểm hiện tại, pháp luật chưa có quy định cụ thể về thời gian thực hiện gói thầu. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể hiểu như sau: “Thời gian thực hiện gói thầu là khoảng thời gian được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày hoàn thành toàn bộ các nghĩa vụ theo hợp đồng mà nhà thầu phải thực hiện, bao gồm cả việc bàn giao, nghiệm thu, theo quy định trong hồ sơ mời thầu và hợp đồng đã ký kết.
Nói cách khác, đây là thời hạn mà nhà thầu cần tuân thủ để hoàn thành gói thầu đúng tiến độ đã cam kết. Thời gian này thường được xác định rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hồ sơ dự thầu.”
Theo Khoản 7 Điều 39 Luật Đấu thầu 2023 thì Thời gian thực hiện gói thầu được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày nghiệm thu hoàn thành công trình, hàng hóa (bao gồm cả dịch vụ liên quan, nếu có), dịch vụ phi tư vấn, tư vấn. Thời gian thực hiện gói thầu được tính theo số ngày, số tuần, số tháng hoặc số năm, không bao gồm thời gian hoàn thành nghĩa vụ bảo hành, thời gian giám sát tác giả đối với gói thầu tư vấn (nếu có).
So sánh thời gian thực hiện gói thầu và thời gian thực hiện hợp đồng

03 thắc mắc thường gặp về thời gian thực hiện hợp đồng
1. Thời gian thực hiện hợp đồng có bao gồm thời gian bảo hành không?
Thông thường là không tính thời gian bảo hành vào thời gian thực hiện hợp đồng, thời gian bảo hành thực hiện theo bảo hành theo hợp đồng và nhà thầu có bảo lãnh bảo hành khi thực hiện (nếu có).
2. Có được điều chỉnh thời gian thực hiện hợp đồng không?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 70 Luật Đấu thầu 2023, những trường hợp dưới đây được phép sửa đổi hợp đồng bao gồm:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên được điều chỉnh các mốc thời gian hoàn thành các nội dung quy định cụ thể trong hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp bất khả kháng hoặc phát sinh các điều kiện bất lợi, cản trở nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng và không liên quan đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham gia hợp đồng;
b) Thay đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi công việc, phạm vi cung cấp, thiết kế, giải pháp thi công chủ đạo, biện pháp cung cấp do yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng đến tiến độ hợp đồng;
c) Một hoặc các bên đề xuất sáng kiến, cải tiến thực hiện hợp đồng mà cần thay đổi tiến độ nhằm mục đích mang lại lợi ích cao hơn cho chủ đầu tư;
d) Việc bàn giao mặt bằng không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng, tạm dừng hợp đồng do lỗi của chủ đầu tư ảnh hưởng đến tiến độ hợp đồng mà không do lỗi của nhà thầu;
đ) Tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của chủ đầu tư, nhà thầu.
Như vậy, bạn được quyền điều chỉnh thời gian thực hiện hợp đồng nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
3. Được phép gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng tối đa bao lâu?
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 106 Nghị định 24/2024/NĐ-CP thì:
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn thuộc dự toán mua sắm áp dụng hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, trường hợp hết thời gian thực hiện hợp đồng mà khối lượng công việc quy định tại hợp đồng ban đầu chưa được thực hiện hết thì chủ đầu tư có thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không quá 06 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 93 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP (Trường hợp hết thời gian thực hiện hợp đồng mà số lượng dịch vụ kỹ thuật quy định trong hợp đồng chưa được thực hiện hết thì chủ đầu tư có thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không quá 12 tháng).
Như vậy, doanh nghiệp được phép gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không quá 06 tháng, nếu là trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 93 Nghị định 24/2024/NĐ-CP thì được gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không quá 12 tháng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn thuộc dự toán mua sắm áp dụng hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh.