Thu nhập dưới 2 triệu có phải làm cam kết không khi người lao động ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng?
Theo quy định, thu nhập dưới 2 triệu có phải làm cam kết không khi người lao động ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng?

Biểu thuế thay đổi, nhưng Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 vẫn giữ nguyên phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương tiền công. Ảnh: Thanh Bình
Thu nhập dưới 2 triệu có phải làm cam kết không khi người lao động ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng?
Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
...
Theo đó, các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Đồng thời, trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, đối với người lao động ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức thu nhập dưới 2 triệu thì chưa đến mức phải nộp thuế TNCN và không khấu trừ thuế TNCN. Cho nên, người lao động trong trường hợp này không cần phải làm cam kết.
Cách tính thuế TNCN từ 2026 khi thay đổi thuế suất
Theo đó, biểu thuế lũy tiến từng phần đã được chỉnh lý theo hướng giảm thuế suất ở một số bậc nhằm đảm bảo tính hợp lý, tránh tăng đột ngột và tạo động lực cho người lao động. Cụ thể, giảm mức thuế suất 15% ở bậc 2 xuống 10% và thuế suất 25% ở bậc 3 xuống 20%.
Từ ngày 1.7.2026, biểu thuế lũy tiến từng phần với thu nhập cá nhân giảm từ 7 bậc xuống còn 5 bậc và nới rộng khoảng cách giữa các bậc.
Mức thuế thấp nhất là 5% áp dụng với thu nhập đến 10 triệu đồng một tháng. Thuế suất cao nhất vẫn là 35% với thu nhập trên 100 triệu đồng, thay vì mức 80 triệu như hiện nay.
Biểu thuế lũy tiến từng phần từ 2026 như sau:

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 vẫn giữ nguyên phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công. Do đó, cách tính thuế như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Để tính được số thuế phải nộp cần phải tính được thu nhập tính thuế và thuế suất:
- Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn
- Thuế suất: Thuế suất từ tiền lương, tiền công được tính theo bảng nêu trên.
Tham khảo: Thư viện pháp luật, báo Lao Động











