10 nội dung chi bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI, Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026-2031
Thông tư số 87/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 đã quy định cụ thể 10 nội dung chi của khoản kinh phí này.

Kinh phí phục vụ cho công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 do ngân sách nhà nước đảm bảo. Ảnh: Internet
Thông tư số 87/2025/TT-BTC áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước phục vụ cho công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031.
Thông tư nêu rõ, kinh phí phục vụ cho công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, yêu cầu công việc và khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp bổ sung kinh phí từ ngân sách địa phương để phục vụ cho công tác bầu cử cùng với kinh phí phục vụ bầu cử do ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương.
Kinh phí phục vụ cho công tác bầu cử phải được các cơ quan, đơn vị quản lý chặt chẽ, chi tiêu theo đúng chế độ, đúng mục đích, có hiệu quả, công khai, minh bạch, không trùng lắp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số để phục vụ cho công tác tổ chức bầu cử. Sử dụng các phương tiện phục vụ các cuộc bầu cử trước đây hiện còn sử dụng được, huy động các phương tiện đang được trang bị ở các cơ quan, tổ chức để phục vụ cho công tác bầu cử đảm bảo tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nước.
Theo Thông tư, kinh phí phục vụ cho công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 được sử dụng chi cho 10 nội dung.
Một là, chi xây dựng văn bản hướng dẫn phục vụ công tác tổ chức bầu cử; báo cáo, văn bản liên quan đến công tác tổ chức bầu cử.
Hai là, chi in ấn hồ sơ, tài liệu, ấn phẩm phục vụ công tác tổ chức bầu cử. Trong đó, chi in ấn các hồ sơ, tài liệu phục vụ cho cuộc bầu cử như: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; các ấn phẩm, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn phục vụ cho cuộc bầu cử. Chi in ấn thẻ cử tri, phiếu bầu cử, nội quy phòng/khu vực bỏ phiếu, các biểu mẫu phục vụ công tác bầu cử, phù hiệu cho nhân viên tổ chức bầu cử; các hồ sơ ứng cử, tiểu sử, các loại danh sách phục vụ công tác bầu cử (danh sách các đơn vị bầu cử, danh sách cử tri, danh sách người ứng cử, người tự ứng cử, người trúng cử); các biên bản liên quan đến bầu cử, giấy chứng nhận đại biểu trúng cử và các loại tài liệu, giấy tờ khác có liên quan phục vụ cho công tác bầu cử.
Ba là, chi ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng, cập nhật, vận hành trang thông tin điện tử phục vụ công tác tổ chức bầu cử: Các cơ quan, đơn vị sử dụng hệ thống sẵn có và dự toán đã được giao của đơn vị để phục vụ công tác bầu cử. Trường hợp có nhu cầu phát sinh mới, các cơ quan, đơn vị phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, công nghệ thông tin, ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
Bốn là, chi trang bị tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia.
Năm là, chi cho công tác bảo đảm an ninh, trật tự, thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn và vận động bầu cử.
Sáu là, chi tổ chức các hội nghị: Hội nghị triển khai công tác bầu cử, hội nghị trực tuyến, hội nghị hiệp thương, hội nghị cử tri, hội nghị tiếp xúc cử tri, vận động bầu cử; hội nghị tập huấn, hội nghị giao ban, hội nghị tổng kết, khen thưởng.
Bảy là, chi cho công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác bầu cử: Chi phương tiện đi lại, công tác phí; Chi vận chuyển phiếu bầu, quản lý và kiểm phiếu bầu; Chi khác liên quan đến công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát bầu cử.
Tám là, Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia khoán chỉ hỗ trợ cho người ứng cử đại biểu Quốc hội ở Trung ương được giới thiệu ứng cử tại địa phương (tại các điểm tiếp xúc cử tri nơi cư trú và điểm tiếp xúc cử tri trên địa bàn được giới thiệu ứng cử).
Chín là, chi công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát hoạt động khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử.
Mười là, chi phí hành chính cho công tác bầu cử: Chi văn phòng phẩm, chi phí hành chính trong đợt bầu cử; Chi thông tin liên lạc phục vụ bầu cử; Chi thuê hội trường và địa điểm bỏ phiếu (nếu có); Chi phục vụ bầu cử (trang trí, loa đài,...) tại các tổ bầu cử; Chi làm hòm phiếu bổ sung, khắc dấu của tổ chức bầu cử, bảng niêm yết danh sách bầu cử; Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp phục vụ trong đợt bầu cử; Chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác bầu cử.