11 trường đại học Việt Nam có tên trong Bảng xếp hạng đại học châu Á 2021
Tổ chức xếp hạng Quacquarelli Symonds - Anh (QS AUR) vừa công bố Bảng xếp hạng các trường đại học (ĐH) khu vực Châu Á năm 2021, trong đó có 11 trường ĐH ở Việt Nam.
Theo đó, 11 trường đại học của Việt Nam góp mặt trong Bảng xếp hạng này, gồm: ĐH Quốc gia TP.HCM, ĐH Quốc gia Hà Nội, Trường ĐH Tôn Đức Thắng, Trường ĐH Bách khoa Hà Nội, Trường ĐH Duy Tân, ĐH Huế, ĐH Đà Nẵng, Trường ĐH Cần Thơ, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội, Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM, Trường ĐH Kinh tế TP.HCM; trong đó 3 cơ sở lần đầu có mặt trong bảng xếp hạng này là: Trường ĐH Sư phạm Hà Nội, Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM, Trường ĐH Kinh tế TP.HCM.
Trong đó, ba trường đại học lần đầu tiên có mặt trong bảng xếp hạng này là: Trường ĐH Sư phạm Hà Nội; Trường ĐH Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh và Trường ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Như vậy, với 237 đại học và trường đại học của Việt Nam, đến nay có 4,64% cơ sở giáo dục đại học trong cả nước có tên trong bảng xếp hạng khu vực của Tổ chức này.
Trong bảng xếp hạng QS châu Á năm nay, Singapore tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu với 2 cơ sở giáo dục đại học NUS (National University of Singapore - hạng 1 châu Á; hạng 11 thế giới) và NTU (Nanyang Technological University Singapore - hạng 3 châu Á; hạng 13 thế giới).
Ngoài ra, trong khu vực Đông Nam Á, Malaysia có nhiều cơ sở giáo dục đại học trong top 50 nhất với 5 cơ sở giáo dục, trong đó, ĐH Malaya (Malaya University) có thứ hạng tốt nhất, thứ 9 châu Á (hạng 59 thế giới). Sau Malaysia, Thái Lan với 21 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng (trong đó 2 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng trong top 50). Philippines có 14 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng. Indonesia có 30 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng.
QS Châu Á xếp hạng các đại học dựa trên 11 tiêu chí với trọng số khác nhau, gồm: Danh tiếng về học thuật (30%); Danh tiếng nhà tuyển dụng (20%); Tỷ lệ giảng viên/sinh viên (10%); Tỷ lệ đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ (5%); Tỷ số bài báo xuất bản trên giảng viên (5%); Chỉ số trích dẫn trên bài báo (10%); Mạng lưới nghiên cứu quốc tế (10%); Giảng viên quốc tế (2,5%); Sinh viên quốc tế (2,5%); Sinh viên trao đổi trong nước (2,5%); Sinh viên học trao đổi nước ngoài (2,5%).