21 trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động tại Việt Nam năm 2025
Theo Điều 7 Nghị định 219/2025/NĐ-CP và Điều 154 Bộ luật Lao động 2019, không phải tất cả lao động nước ngoài tại Việt Nam đều phải xin giấy phép lao động. Có 21 trường hợp được phép làm việc hợp pháp mà không cần thực hiện thủ tục này, tuy nhiên vẫn phải xin Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Lao động nước ngoài tại Việt Nam thuộc diện miễn giấy phép lao động theo quy định mới năm 2025
Năm 2025, một số nhóm lao động nước ngoài được phép làm việc hợp pháp tại Việt Nam mà không cần xin giấy phép lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, hợp tác quốc tế.
Dưới đây là danh sách 21 trường hợp cụ thể:
Trường hợp 1: Là Trưởng văn phòng đại diện, Trưởng dự án hoặc người chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp 2: Người nước ngoài nhập cảnh với thời hạn dưới 3 tháng nhằm thực hiện hoạt động chào bán dịch vụ.
Trường hợp 3: Trường hợp vào Việt Nam trong thời gian dưới 3 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật hoặc công nghệ phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh mà chuyên gia trong nước hoặc chuyên gia nước ngoài hiện có không thể giải quyết.
Trường hợp 4: Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo Luật Luật sư.
Trường hợp 5: Người lao động thuộc diện miễn cấp giấy phép lao động theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trường hợp 6: Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống tại Việt Nam.
Trường hợp 7: Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao theo quy định của pháp luật về công nghiệp công nghệ số.
Trường hợp 8: Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty trách nhiệm hữu hạn.
Trường hợp 9: Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty cổ phần.
Trường hợp 10: Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
Trường hợp 11: Phóng viên nước ngoài được Bộ Ngoại giao Việt Nam xác nhận hoạt động báo chí tại Việt Nam.
Trường hợp 12: Người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam hoặc các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
Trường hợp 13: Học sinh, sinh viên, học viên quốc tế đang học tại Việt Nam hoặc nước ngoài có thỏa thuận thực tập hoặc thư mời làm việc cho người sử dụng lao động tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
Trường hợp 14: Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài được phép làm việc theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường hợp 15: Người có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Trường hợp 16: Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
Trường hợp 17: Tình nguyện viên làm việc không hưởng lương tại Việt Nam để thực hiện điều ước quốc tế và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc tổ chức quốc tế.
Trường hợp 18: Người vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 19: Người vào Việt Nam làm việc dưới 90 ngày trong một năm, tính từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 của cùng năm. Di chuyển có thời hạn trong nội bộ doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ theo biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục. Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Trường hợp 20: Người được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao chương trình giáo dục quốc tế. Ngoài ra, đối tượng còn bao gồm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tại các cơ sở giáo dục được thành lập theo đề nghị của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ.
Trường hợp 21: Người được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc UBND cấp tỉnh xác nhận làm việc trong các lĩnh vực như tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia và các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.
Dù thuộc diện không phải xin cấp giấy phép lao động, người lao động nước ngoài trong các trường hợp trên vẫn phải hoàn thiện thủ tục để được cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước khi làm việc hợp pháp tại Việt Nam.