7 lợi ích khi lương tối thiểu vùng tăng, người lao động cần biết
Bộ LĐ-TB&XH đề xuất điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng bình quân 6% so với mức hiện hành. Khi đó, người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi gì?
Trình Chính phủ phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2024
Sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, Bộ LĐ-TB&XH đã có tờ trình dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động gửi Chính phủ.
Tại tờ trình gửi Chính phủ, Bộ LĐ-TB&XH đề xuất điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng bình quân 6% so với mức hiện hành để áp dụng từ ngày 1/7/2024 (như phương án Hội đồng tiền lương quốc gia thống nhất khuyến nghị Chính phủ tại báo cáo số 02/BC-HĐTLQG ngày 12/2/2024).
Về mức lương tối thiểu, dự thảo quy định các mức lương tối thiểu theo tháng và theo giờ được điều chỉnh tăng bình quân 6% so với các mức hiện hành.
Cụ thể: Mức lương tối thiểu theo tháng tại vùng I là 4.960.000 đồng/tháng, vùng II là 4.410.000 đồng/tháng, vùng III là 3.860.000 đồng/tháng, vùng IV là 3.450.000 đồng/tháng; mức lương tối thiểu theo giờ tại vùng I là 23.800 đồng/giờ, vùng II là 21.200 đồng/giờ, vùng III là 18.600 đồng/giờ, vùng IV là 16.600 đồng/giờ.
Theo Bộ LĐ-TB&XH mức điều chỉnh nêu trên được tính toán dựa trên cơ sở các yếu tố thực tế theo quy định của Bộ luật Lao động, gồm: Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; nhóm yếu tố về kinh tế, thị trường lao động (tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động, giá cả tiêu dùng, tình hình lao động, việc làm); nhóm yếu tố về mức lương trên thị trường và khả năng của doanh nghiệp (tiền lương, thu nhập bình quân của người lao động, tình hình phát triển của doanh nghiệp và xu hướng kinh doanh, sản xuất, đơn đặt hàng).
Qua đánh giá, mức lương tối thiểu dự kiến đã cao hơn so với mức sống tối thiểu của người lao động dự kiến đến hết năm 2024 và cơ bản bảo đảm mức sống tối thiểu của năm 2025; có sự cân đối tương quan với mức lương bình quân trên thị trường lao động và phù hợp với thông lệ quốc tế.
100% thành viên Hội đồng tiền lương quốc gia thống nhất và khuyến nghị với Chính phủ điều chỉnh theo mức này.
Người lao động được lợi thế gì khi tăng lương tối thiểu vùng?
Thứ nhất, tăng mức tiền lương tháng.
Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, tiền lương được trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Trong đó, mức lương theo công việc/chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu, còn phụ cấp lương và khoản bổ sung khác là những khoản tiền không bắt buộc. Chính vì vậy, mức lương thấp nhất trả cho người lao động phải bằng lương tối thiểu vùng.
Thứ hai, tăng tiền lương ngừng việc.
Liên quan đến tiền lương ngừng việc, Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 có nêu: Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau: Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Như vậy, nếu phải ngừng việc do lỗi của người lao động khác hoặc vì sự cố điện, nước, do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm,… thì người lao động sẽ được trả lương trong thời gian ngừng việc.
- Ngừng việc do lỗi của người lao động khác: Nhận lương ít nhất bằng lương tối thiểu vùng.
- Ngừng việc do sự cố điện, nước, thiên tai,…: Trong 14 ngày đầu được nhận lương ít bằng lương tối thiểu vùng.
Như vậy, khi lương tối thiểu vùng tăng, mức lương ngừng việc tối thiểu trả cho người lao động cũng tăng theo.
Thứ ba, tăng tiền lương tối thiểu khi điều chuyển công việc.
Khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động ghi nhận: Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Như vậy, khi người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì sẽ được trả theo lương mới. Tiền lương theo công việc mới không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Và khi lương tối thiểu vùng tăng, tiền lương tối thiểu trả cho người lao động bị điều chuyển công việc cũng phải điều chỉnh tăng thêm.
Thứ tư, gây thiệt hại lớn hơn mới phải bồi thường.
Khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động quy định, người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 3 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương.
Điều này đồng nghĩa với việc, khi lương tối thiểu vùng tăng, giá trị tài sản thiệt hại phải lớn hơn thì người lao động mới phải bồi thường.
Thứ năm, tăng mức đóng bảo hiểm xã hội.
Theo Điều 5 Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) hàng tháng sẽ được căn cứ vào mức lương tháng đóng BHXH. Trong đó, điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định này nêu rõ: Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Do đó, lương tối thiểu vùng tăng sẽ là cơ sở buộc các doanh nghiệp đang đóng BHXH cho người lao động dưới mức lương tối thiểu vùng phải tăng mức đóng, ít nhất bằng mức lương tối thiểu vùng. Nhờ việc tăng mức đóng BHXH mà mức hưởng các chế độ BHXH cũng sẽ tăng theo.
Thứ sáu, tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 2 Điều 6. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
Tương tự như việc đóng BHXH bắt buộc, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cũng phụ thuộc vào tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH. Khi lương tối thiểu vùng tăng, mức lương tháng đóng BHXH tối thiểu sẽ tăng. Kéo theo đó là mức đóng bảo hiểm thất hiểm thất nghiệp tối thiểu cũng tăng.
Điều này sẽ góp phần làm cho mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động sau này tăng theo.
Thứ bảy, tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa.
Về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, Điều 50 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 đã nêu rõ, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Theo quy định này, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa mà người lao động được nhận hằng tháng sẽ không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.
Như vậy, khi lương tối thiểu vùng tăng, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động cũng được điều chỉnh tăng.