Ai có thể bị tạm hoãn xuất cảnh?
Nhiều trường hợp công dân sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Mới đây, PLO đã thông tin tới bạn đọc về nhiều trường hợp cá nhân bị tạm hoãn xuất cảnh.
Đơn cử trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty CP Đầu tư Xây dựng Trung Nam vừa bị Cục Hải quan Khánh Hòa tạm hoãn xuất cảnh do công ty Trung Nam đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Thời gian hoãn xuất cảnh từ ngày 6-5 đến khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách.
Hay trường hợp Chủ tịch HĐTV kiêm Giám đốc một công ty bị đề nghị tạm hoãn xuất cảnh từ ngày 18-5-2024 với lý do doanh nghiệp mà người này đang đại diện pháp luật nợ 997.222 đồng tiền thuế.
Từ đây, bạn đọc đặt ra câu hỏi: Khi nào thì một người sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh?
Về vấn đề này, Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 đã có quy định cụ thể. Có 9 trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:
(1) Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
(2) Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
(3) Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
(4) Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
(5) Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
(6) Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
(7) Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
(8) Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.
(9) Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Tùy từng trường hợp mà pháp luật chuyên ngành cũng có quy định cụ thể. Ví dụ đối với lĩnh vực thuế cũng sẽ được quy định Luật Quản lý thuế và Nghị định hướng dẫn có liên quan.
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh
Ngoài ra, về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam cũng có quy định cụ thể.
Trường hợp quy định tại mục (1), thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù (theo Khoản 3 Điều 124 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).
Trường hợp tại mục 2, 3, 4, 5 và 6 nêu trên, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
Trường hợp (7), thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 1 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 1 năm. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 6 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 6 tháng nếu bị tạm hoãn thuộc trường hợp thứ (8).
Trường hợp (9), thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
QUỲNH LINH
Nguồn PLO: https://plo.vn/ai-co-the-bi-tam-hoan-xuat-canh-post792114.html