Bắc Giang triển khai thực hiện Nghị quyết số 57 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang vừa ban hành Kế hoạch số 182-KH/TU thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Mục tiêu của Kế hoạch nhằm phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đưa Bắc Giang phát triển nhanh và bền vững, dịch vụ phát triển đa dạng, có bước đột phá; nông nghiệp phát triển ổn định, theo hướng an toàn, chất lượng và hiệu quả. Khoa học, công nghệ, kinh tế tri thức được phát huy, trở thành nhân tố chủ yếu đóng góp cho nâng cao chất lượng tăng trưởng; phát triển mạnh nguồn nhân lực chất lượng cao.

 Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Phấn đấu đến năm 2030, Bắc Giang trở thành một trong những tỉnh phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại; phấn đấu thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số và duy trì thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (Chỉ số PII). Đến năm 2045, là tỉnh công nghiệp hiện đại, phát triển toàn diện, bền vững.

Theo đó, phấn đấu năm 2025 phát triển hạ tầng có tỷ lệ phủ sóng 5G trên địa bàn ≥ 60%. Có ≥ 60% người sử dụng có khả năng truy cập băng rộng cố định với tốc độ trên 01 Gb/s. Tiếp tục thuê dịch vụ giám sát an toàn thông tin, ứng cứu sự cố cho toàn hệ thống.

Về phát triển nguồn lực, có ≥ 1, 0% tổng chi ngân sách địa phương chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đạt 2% GRDP. Có ≥ 80% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng kỹ năng số căn bản. 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh được bồi dưỡng kỹ năng số căn bản. 80% cán bộ, công chức, viên chức làm chủ kỹ năng số, ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành. 80% dân số trưởng thành tiếp cận dịch vụ số trong y tế, giáo dục, bảo hiểm, giao thông. Có từ 7 người thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trên 1 vạn dân.

Về phát triển khoa học, công nghệ, có ≥ 30 doanh nghiệp khoa học, công nghệ trên địa bàn. Có ≥ 4 tổ chức khoa học, công nghệ lập trực thuộc tỉnh. Có ≥ 10 công trình khoa học, công nghệ cấp tỉnh được nghiệm thu. Có ≥ 300 cán bộ nghiên cứu khoa học, công nghệ toàn tỉnh. Có ≥ 19 nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp tỉnh triển khai. Có ≥ 40% kết quả khoa học, công nghệ được ứng dụng thực tiễn sau 12 tháng nghiệm thu.

Có ≥ 15 đơn đăng ký sở hữu trí tuệ (sáng chế, giải pháp hữu ích). Có ≥ 10% doanh nghiệp sử dụng kết quả nghiên cứu từ viện, trường trong sản xuất/kinh doanh. Mỗi năm có ≥ 50% bài báo khoa học có địa chỉ tác giả tại tỉnh. Phấn đấu có công trình đạt giải thưởng khoa học, công nghệ quốc gia. Ứng dụng AI, IoT, Big Data... trong quản lý môi trường, đô thị thông minh; nâng cao chất lượng sống người dân.

Về phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, có ≥ 30 doanh nghiệp khoa học, công nghệ. Có ≥ 50 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Có ≥ 3 vườn ươm/trung tâm đổi mới sáng tạo. Có ≥ 15% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới quy trình, mô hình kinh doanh. Mỗi năm có ≥ 20 sản phẩm đổi mới sáng tạo được thương mại hóa.

Mỗi năm có ≥ 10 dự án đổi mới sáng tạo được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh. Mỗi năm có ≥ 5 sáng chế, giải pháp hữu ích có địa chỉ tại tỉnh. Mỗi năm có ≥ 100 bài báo khoa học ứng dụng liên quan đổi mới sáng tạo. Có ≥ 10% doanh nghiệp vừa và nhỏ có hợp tác nghiên cứu, phát triển với các viện/trường. Mỗi năm có ≥ 30 sáng kiến trong khu vực công được công nhận.

Về phát triển chuyển đổi số, chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh ≥ 0,7. Có ≥ 70% thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết phi địa giới hành chính giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền. Có 100% thủ tục hành chính liên quan đến đào tạo, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh phải được thực hiện trực tuyến.

Có ≥ 70% giao dịch hành chính thuộc diện “phi tiếp xúc". Có ≥ 90% hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa. Có 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện. Có ≥ 70% hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến. Có ≥ 40% hệ thống thông tin của tỉnh được vận hành trên nền tảng điện toán dám mây. Có ≥ 50% cơ sở dữ liệu của tỉnh được số hóa và liên thông với Trung ương.

Có ≥ 60% dữ liệu của các ban, sở, ngành được tích hợp với trục liên thông dữ liệu cấp tỉnh. Có ≥ 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phương ứng dụng công nghệ số. Có ≥ 50% người dân có tài khoản định danh điện tử (VNeID). Có ≥ 60% đảng ủy, chính quyền xã, phường sử dụng phần mềm quản trị điều hành thống nhất. Duy trì, phát triển Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) tỉnh Bắc Giang. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử. Quy mô kinh tế số đạt > 30% GRDP.

Bên cạnh đó, Kế hoạch cũng đưa ra các mục tiêu cụ thể đến năm 2030, năm 2035, năm 2040, năm 2045 về phát triển hạ tầng; Phát triển nguồn lực; Phát triển khoa học, công nghệ; Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo; Phát triển chuyển đổi số

Đối với các cơ quan đảng của tỉnh, triển khai chuyển đổi số trong các cơ quan đảng của tỉnh theo Quyết định số 204-QĐ/TW ngày 29/11/2024 của Ban Bí thư về phê duyệt Đề án chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh; trong đó, đưa các một số mục tiêu chủ yếu thực hiện từ năm 2025 đến hết năm 2028.

TS

Nguồn Bắc Giang: http://baobacgiang.vn/bac-giang-trien-khai-thuc-hien-nghi-quyet-so-57-cua-bo-chinh-tri-ve-dot-pha-phat-trien-khoa-hoc-cong-nghe-doi-moi-sang-tao-va-chuyen-doi-so-quoc-gia-postid417187.bbg