Bài thơ 'Tiếng đàn bầu' vào đề thi học sinh giỏi Ngữ văn

Bài thơ 'Tiếng đàn bầu' của nhà thơ Lữ Giang được chọn làm ngữ liệu cho đề thi học sinh giỏi Ngữ văn 10 tỉnh Hà Nam.

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Những từ ngữ, hình ảnh miêu tả tiếng đàn bầu trong văn bản: ngân dài, suối ngọt, đằm thắm thiết tha, cung thanh, cung trầm, não nuột.

Câu 2. Biện pháp tu từ so sánh: tiếng đàn - suối ngọt. Hiệu quả: Diễn tả hình ảnh tiếng đàn ngọt ngào, trong trẻo như nước suối, tiếng đàn rực rỡ sắc màu làm đẹp cho thời gian; thể hiện thái độ ngợi ca của tác giả. Làm cho câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn.

Câu 3. Cách hiểu: Từ hình ảnh người hát xẩm mù ôm đàn đi trong mưa, câu thơ diễn tả tình cảnh và tâm trạng của con người Việt Nam trong những năm tháng đất nước mất chủ quyền.

Câu 4. Thái độ, tình cảm của tác giả: xúc động và tự hào về đất nước, con người Việt Nam qua các thời kì lịch sử. Suy nghĩ của bản thân: thấu cảm, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của tác giả; đánh thức tình cảm, ý thức trách nhiệm của bản thân đối với đất nước...

Câu 5. Tiếng đàn bầu được cảm nhận trong nhiều cung bậc phong phú, kì diệu…; thể hiện những xúc cảm khác nhau của con người Việt Nam khi suy ngẫm về lịch sử thăng trầm của dân tộc mình. Tiếng đàn hiện lên qua những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, câu thơ giàu nhạc tính,…

II. LÀM VĂN

Nghị luận xã hội

Cuộc sống văn minh, hiện đại: chỉ cuộc sống hiện tại và tương lai tân tiến, phát triển về mọi mặt từ khoa học công nghệ đến kinh tế, văn hóa giáo dục,… Lòng trắc ẩn thực sự: được hiểu là tấm lòng yêu thương, cảm thông, thấu hiểu trước cảnh ngộ người khác, xuất phát từ thật tâm, không toan tính. Câu hỏi đặt ra vấn đề: Khi xã hội càng văn minh, hiện đại thì con người càng khó khăn để tìm kiếm được lòng trắc ẩn thực sự và con người càng có mong muốn tìm kiếm, nhận được những tấm lòng thực sự.

Vì sao xã hội càng văn minh, hiện đại thì con người càng có nhu cầu tìm kiếm lòng trắc ẩn thực sự?

Trong xã hội hiện đại, con người có nhiều mối bận tâm và không cần lệ thuộc quá nhiều vào người khác; nhiều thước đo giá trị thay đổi;… Thực tế cuộc sống có nhiều biểu hiện sống thực dụng, tàn nhẫn, xa cách với nhau,… Cuộc sống văn minh hiện đại tác động khiến con người phải chịu nhiều áp lực, tổn thương,… nên cần nhu cầu được sẻ chia, đồng cảm, thấu hiểu.

Ý nghĩa của lòng trắc ẩn thực sự: Mỗi người cảm thấy ấm lòng, tin tưởng hơn vào những điều tốt đẹp của cuộc sống, vào mối quan hệ giữa người với người. Sống trong xã hội có tình yêu thương, con người được hưởng thụ sự văn minh không chỉ về vật chất mà cả tinh thần. Nếu thiếu lòng trắc ẩn thực sự con người dần nguội lạnh tình yêu thương, lòng đồng cảm, sự thấu hiểu; cuộc sống sẽ xuất hiện nhiều hơn những cái xấu, cái ác,…

Làm thế nào để có được và tìm thấy lòng trắc ẩn thực sự? Con người sống với nhau bằng tất cả sự chân thành, nhiệt huyết. Có sự quan tâm, giúp đỡ để con người vượt qua những khoảnh khắc khó khăn, tuyệt vọng. Lan tỏa yêu thương, chia sẻ những thông điệp ý nghĩa, học cách lắng nghe, thấu hiểu. (Thí sinh lấy dẫn chứng thực tế để chứng minh)

Lòng trắc ẩn thực sự có thể khó phân biệt, đôi khi khó tìm thấy nhưng nó vẫn tồn tại. Vì vậy ta không nên bi quan vào cuộc sống. Nhu cầu tìm kiếm lòng trắc ẩn thực sự đã thể hiện mặt trái của xã hội văn minh, hiện đại. Nhu cầu ấy cần được lan tỏa, kết nối, nhân rộng. Phê phán những người sống thờ ơ, vô tâm, ích kỉ.

Cần phải biết sống yêu thương và thể hiện tình yêu thương với người xung quanh bằng những hành động cụ thể,...

Nghị luận văn học

Câu chữ, màu sắc, âm thanh: ngôn ngữ nghệ thuật - chất liệu, phương tiện để tạo nên một tác phẩm văn chương. Đối với nghệ sĩ, câu chữ, màu sắc, âm thanh không chỉ là chướng ngại cần chinh phục, vượt qua: quá trình học hỏi, khám phá, chọn lọc và sáng tạo ngôn từ của nghệ sĩ. Đối với nghệ sĩ, câu chữ, màu sắc, âm thanh … còn là những sinh thể, những sự vật có hồn: ngôn từ, hình ảnh nghệ thuật có tính biểu cảm, có sự sống riêng; bộc lộ cảm xúc, tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm. Ý kiến khẳng định quá trình lao động của người nghệ sĩ trong việc sáng tạo ngôn từ nghệ thuật và đặc trưng của ngôn từ nghệ thuật.

Trong quá trình sáng tạo văn chương, người nghệ sĩ phải dụng công, dụng tâm lựa chọn ngôn từ, hình ảnh,… Bởi yếu tố đầu tiên của văn học là ngôn từ (M.Gorki).

Ngôn từ trong tác phẩm văn chương vừa giàu cảm xúc, có tính hình tượng, đa nghĩa vừa thể hiện tư tưởng, tình cảm của nhà văn và mang đến những rung cảm thẩm mĩ cho người đọc. Cảm xúc, tư tưởng của nhà văn có chạm tới người đọc hay không đều phải bắc qua cây cầu ngôn ngữ.

Sự sáng tạo trong cách sử dụng ngôn ngữ cũng đồng thời thể hiện tài năng, phong cách của người viết.

* Làm sáng tỏ "với nghệ sĩ, câu chữ, màu sắc, âm thanh" là "những sinh thể, những sự vật có hồn".

Yêu cầu: Phạm vi dẫn chứng: trải nghiệm văn học (thơ, truyện,…). Vấn đề nghị luận: Đặc trưng của ngôn từ nghệ thuật. Ngôn từ nghệ thuật là những sinh thể - có tính biểu cảm, có sự sống riêng,… Ngôn từ nghệ thuật có hồn - gửi gắm cảm xúc, tư tưởng của tác giả.

Ý kiến hoàn toàn xác đáng, khẳng định ngôn từ nghệ thuật phải đẹp ở lời và hay ở ý.

Nghệ sĩ cần có tài năng, tâm huyết trau dồi, tinh luyện ngôn từ và sống sâu sắc, mãnh liệt trong từng cảm xúc để mang đến sự độc đáo, mới lạ cho tác phẩm, khẳng định được sức sống lâu bền của tác phẩm.

Người đọc trong quá trình tiếp nhận văn học cần trân trọng công sức của nghệ sĩ, đọc không chỉ thấy cái hay của câu chữ mà còn thực sự đồng điệu tri âm với tâm hồn, với tiếng nói sâu lắng mà tác giả gửi gắm vào tác phẩm.

Ly Hương

Nguồn Công dân & Khuyến học: https://congdankhuyenhoc.vn/bai-tho-tieng-dan-bau-vao-de-thi-hoc-sinh-gioi-ngu-van-179240826094206207.htm