Bảng giá đất thổ cư tại TP HCM sau sáp nhập, áp dụng từ ngày 1/1/2026 có gì thay đổi?
Theo bảng giá đất mới lần đầu của TP HCM sau sáp nhập, áp dụng từ ngày 1/1/2026 đã được thông qua, tại Khu vực I, giá đất ở cao nhất là 687,2 triệu đồng/m²; Khu vực II giá cao nhất 89,6 triệu đồng/m²; Khu vực III giá cao nhất gần 150 triệu đồng/m²…
Ngày 26/12, tại Kỳ họp thứ 7 (kỳ họp chuyên đề), HĐND TP HCM đã thông qua nhiều nghị quyết quan trọng. Đáng chú ý là nghị quyết ban hành bảng giá đất lần đầu áp dụng trên toàn địa bàn TP HCM, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2026.
Theo HĐND TP HCM, việc ban hành bảng giá đất lần đầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm cụ thể hóa Luật Đất đai năm 2024 và Nghị quyết 254/2025/QH15 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai.
Một trong những cơ sở quan trọng để xây dựng bảng giá đất lần này xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong quản lý đất đai, nhất là trong bối cảnh TP HCM đã hoàn tất việc sáp nhập với Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu.

Ảnh minh họa
Trước đây, mỗi địa phương áp dụng một bảng giá đất riêng, sử dụng đến hết ngày 31/12/2025. Việc ban hành bảng giá đất thống nhất cho toàn thành phố mới được kỳ vọng bảo đảm tính xuyên suốt, đồng bộ trong quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục tình trạng chồng chéo, thiếu nhất quán giữa các địa bàn.
Về phương án giá, TP HCM được chia thành các khu vực theo địa giới hành chính trước sáp nhập nhằm bảo đảm tính kế thừa, phù hợp với đặc điểm phát triển và mặt bằng giá từng địa bàn.
Đối với đất ở, khu vực I (TP HCM cũ) giá đất ở điều chỉnh với hệ số từ 1 đến 1,65 lần so với bảng giá ban hành năm 2024. Theo đó, đất ở có mức giá cao nhất 687,2 triệu đồng/m² tại các tuyến đường Đồng Khởi, Nguyễn Huệ, Lê Lợi – bằng với mức giá hiện hành theo Quyết định 79/2024 của UBND TP HCM; giá thấp nhất 2,3 triệu đồng/m² tại khu dân cư Thiềng Liềng thuộc huyện Cần Giờ cũ.
Khu vực II (tỉnh Bình Dương cũ), ghi nhận mức tăng giá đất cao nhất trong ba địa phương trước sáp nhập. Hệ số tăng giá đất ở tại đây từ 1 đến 8,077 lần so với bảng giá ban hành năm 2024. Giá cao nhất 89,6 triệu đồng/m² tại đường Yersin, Bạch Đằng; thấp nhất 1,3 triệu đồng/m² tại các tuyến ĐH.722, Minh Tân – Long Hòa.
Khu vực III (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cũ), giá đất ở cũng được điều chỉnh tăng mạnh so với bảng giá hiện hành, với hệ số từ khoảng 1,7 đến hơn 4 lần, song mức tăng thấp hơn Bình Dương cũ. Theo đó, gía cao nhất gần 150 triệu đồng/m² tại đường Thùy Vân; thấp nhất hơn 1,8 triệu đồng/m² tại các tuyến đường giao thông do xã quản lý, rộng từ 4m đến dưới 6m.
Đối với đất thương mại - dịch vụ, khu vực I có giá cao nhất 563,6 triệu đồng/m², thấp nhất 1,6 triệu đồng/m²; khu vực II cao nhất 53,8 triệu đồng/m², thấp nhất 0,5 triệu đồng/m²; khu vực III cao nhất hơn 89 triệu đồng/m², thấp nhất hơn 0,7 triệu đồng/m².
Giá đất sản xuất – kinh doanh tại khu vực I cao nhất hơn 481 triệu đồng/m²; khu vực II cao nhất 44,8 triệu đồng/m²; khu vực III cao nhất gần 75 triệu đồng/m². Mức giá thấp nhất tại các khu vực dao động từ hơn 0,44 đến 1,9 triệu đồng/m².
Với đất nông nghiệp, bảng giá chia thành 4 khu vực. Giá đất trồng cây hằng năm tại khu vực I cao nhất 1,2 triệu đồng/m², thấp nhất 770.000 đồng/m²; khu vực II cao nhất 1 triệu đồng/m²; khu vực III cao nhất 700.000 đồng/m²; khu vực IV cao nhất 480.000 đồng/m². Giá đất trồng cây lâu năm cao nhất 1,44 triệu đồng/m² tại khu vực I và thấp nhất 370.000 đồng/m² tại khu vực IV.
Theo UBND TP HCM, việc ban hành bảng giá đất cần được cân nhắc kỹ lưỡng nhằm giữ hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và cộng đồng doanh nghiệp. Bảng giá lần này cũng hướng đến khắc phục những tồn tại, bất cập kéo dài, nhất là tại các khu vực giáp ranh và đất nông nghiệp xen cài trong khu dân cư, qua đó góp phần ổn định xã hội và tạo nền tảng cho phát triển bền vững của TP HCM trong giai đoạn mới.












